Thuốc an thần

0
1184
thuốc an thần
Rate this post
thuốc an thần

Thuốc an thần là loại thuốc có tác dụng trấn tĩnh thần kinh.

phân loại thuốc  :

Dưỡng tâm an thần và trọng trấn an thần

+ Thuốc dưỡng tâm an thần thường là thảo mộc, có tác dụng dưỡng tâm huyết và  bổ can huyết, bổ âm để ức chế tâm hoả. Có tác dụng an thần nhẹ.

+ Thuốc trọng trấn an thần thường là các loại khoáng vật hoặc xương cốt động vật có tỷ trọng nặng, tác dụng trấn tĩnh (an thần mạnh). Nhiều vị thuốc kèm theo tác dụng bình can tiềm dương như long cốt, mẫu lệ

Vấn đề phối hợp thuốc

– Nếu có sốt cao phối hợp thuốc thanh nhiệt tả hoả

– Nếu có can phong nội động, can dương vượng kèm theo nhức đầu, chóng mặt, hoa mắt thì phối hợp thuốc bình can tắt phong

– Nếu do âm hư, huyết hư, tỳ hư không nuôi dưỡng tâm huyết thì phối hợp thuốc bổ âm hoặc bổ huyết,

Dược liệu:

2.1 TOAN TÁO NHÂN

Là hạt của cây táo Zizyphus jujuba, họ Táo ta Rhamnaceae

TVQK: chua, bình; tâm, can, đởm, tỳ

CN, CT:

– Tĩnh tâm an thần: trị tâm huyết không đủ, tâm thần bất an thấy tim đập hồi hộp, thần kinh suy nhược

– Bổ can huyết, sinh tân dịch.

 

Tác dụng dược lý của táo nhân

. Dùng hạt táo nhiều có hiện tượng quen thuốc nhưng ngừng khoảng 1 tuần hiện tượng quen thuốc biến mất. Hạt táo dùng sống và sao đều có td an thần nhưng nếu sao quá lâu td an thần bị mất

– Trên hệ tim mạch: trên ĐV thí nghiệm, hạt táo có td hạ huyết áp kéo dài

– Độc tính: trên chuột nhắt trắng, hạt táo dùng qua đường dạ dày với liều 150g/kg không xuất hiện triệu chứng ngộ độc

2.2 VIỄN CHÍ

Dùng rễ bỏ lõi của mốt số loài viễn chí Polygala sp, họ Viễn chí Polygalaceae

TVQK: đắng, ấm; can, thận, phế

CN, CT:

– Dưỡng tâm an thần: dùng khi huyết hư gây hồi hộp, ngủ ít, nằm mê, hay quên

– Hoá đờm, chỉ ho: chữa ho nhiều đờm

– Giải độc: dùng khi có nhọt độc, giải độc phụ tử

Liều lượng: 3-6g/ngày, hay sao hoặc trích mật để giảm kích ứng cổ họng

Tác dụng dược lý của viễn chí

– Tác dụng trên TKTW: trên chuột nhắt trắng viễn chí có tác dụng ức chế TKTW nhưng không thấy có tác dụng đối kháng với liều gây co giật do caffein gây nên. Viễn chí có td hiệp đồng, làm kéo dài thời gian ngủ do thuốc ngủ barbiturat ở chuột nhắt trắng

– Tác dụng giảm ho: gây ho cho chuột bằng NH3, liều 0,75g/kg viễn chí cho uống có td giảm ho rõ rệt

– Tác dụng long đờm: thí nghiệm trên thỏ viễn chí có tác dụng làm tăng dịch tiết khí phế quản

– Tác dụng tán huyết: dịch chiết 5% của rễ và bộ phận trên mặt đất của cây ra hoa có tác dụng tán huyết

2.3 BÁ TỬ NHÂN

Là hạt sao vàng của cây trắc bá Thuya orientalis, họ Hoàng đàn Cupressaceae

TVQK: ngọt, bình; tâm, vị

CN, CT:

– Dưỡng tâm an thần: điều trị tâm hồi hộp, ra nhiều mồ hôi, mất ngủ, hay quên

– Nhuận tràng thông đại tiện: chữa táo bón

– Giải kinh: Chữa kinh giản hoặc khóc đêm ở trẻ em

Liều lượng: 4-12g, sao vàng