Adrenalin trong điều trị

0
782
adrenalin
Rate this post

Sử dụng adrenalin trong điều trị 1 số bệnh

adrenalin tiêm

Shock phản vệ:

  • Được ưu tiên trong shock phản vệ do nâng được huyết áp tạm thời nhanh
  • Liều khởi đầu: tiêm dưới da, hoặc tiêm bắp 0.3- 0.5 ml dung dịch nồng độ 1: 1000, nhắc lại sau 20- 30 phút
  • Chuyển sang tiêm tĩnh mạch nếu tiêm bắp. tiêm dưới da không có tác dụng. liều tĩnh mạch 3-5 ml dung dịch 1:10000, 5-10 phút tiêm 1 lần.
  • Tiêm trực tiếp vào tim nếu trụy tim mạch nặng
  • Tiêm tĩnh mạch nếu sốc, thở nặng, hô hấp bị cản trở

 Ngừng tim:

  • Được ưu tiên trong ngừng tim. Liều tiêm tĩnh mạch 0,5-1 mg, 3-5 phút tiêm 1 lần. nếu đã bị ngừng trước khi đưa vào viện thì phải tiêm liều 5mg. khi cần truyền tĩnh mạch liều 0,2-0,6mg\ phút. Tuy nhiên hiện nay ít khi tiêm thẳng vào tim.
  • Rung thất gây ngừng tim thì dùng adrenalin tiêm thẳng vào tim, vào tĩnh mạch, khí quản nếu điều trị bằng sốc điện thất bại. liều khuyến cáo cho trẻ em là 7-27 microgam\kg

Nhiễm khuẩn gây shock:

  • Tiêm tĩnh mạch adrenalin nếu truyền dịch, truyền dopamin 1 mình , hoặc dopamin kết hợp dobutamin không thành công. Liều 0.5-1 microgam\kg\phút

Hen phế quản nặng:

  • Hay dùng trong hen phế quản, tác dụng rất nhanh, ngắn, giảm phù nề, tăng thể tích phế nang. Muốn cho tác dụng ngay thì tiêm dưới da, 20 phút nhắc lại 1 lần. việc tiêm nhiều lần không gây tích luỹ thuốc.
  • Liều tiêm dưới da 0.5 mg là liều tối ưu điều trị hen cấp, ít ảnh hưởng đến tim mạch, vì vậy bệnh nhân có tăng huyết áp hay tim nhanh có thể dùng được.

Viêm thanh quản, khí quản:

  • Dùng dạng khí dung racemic hoặc levo-adrenalin kết hợp với thuốc khác như dexamethason. Hay dùng cho trẻ em từ 6 tháng đến 6 tuổi

Glaucom :

  • Nhỏ trực tiếp thuốc vào mắt nếu bị glaucom góc mở nguyên phát. Thuốc làm giảm nhãn áp kéo dài, màng tiếp hợp co mạch
  • Chỉ định bổ sung chống co đồng tử trong trường hợp glaucom góc mở nguyên phát, hoặc glaucom mạn tính.
  • Kết hợp với timilon ho tác dụng tốt hơn, adrenalin dùng sau 2 tuần dùng timilon

    Trẻ thở khò khè:

  • Tiêm dưới a cho trẻ dưới 2 tuổi. liều 0.01 mg|kg

    Nhân mắt đục:

  • nhỏ adrenalin 1:1000000 vào nhãn cầu, duy trì đồng tử giãn và an toàn khi mổ.
    adrenalin

    Trường hợp ngộ độc cloroquin:

  • Dùng adrenalin với diazepam. Adrenalin liều 0.25 microgam|kg tĩnh mạch bằng bơm tiêm tự đông. Sau đó tiếp tục truyền 0.25 microgam|kg|phút đến khi huyết áp tối đa hơn 100 mmHg

    Đường tiêu hóa trên chảy máu:

  • Tiêm qua nội soi sẽ cho tác dụng tốt. liều 0,5 ml dung dịch 1: 10000, chia ra nhiều lần, tiêm vào giữa và xung quanh ổ chảy máu, tiêm đến khi ngưng chảy máu thì dừng.

    Virus herpes simplex:

  • Dùng dạng bôi nồng độ 1:1000, bôi vào chỗ có virus giảm nhanh các triệu chứng, liền sẹo nhanh. Tùy vào vết thương to hay nhỏ để bôi, thường 30 phút 1 lần và phải đảm bảo vùng da đó có màu nhợt nhạt ở 3-4 giờ đầu

    Giảm đau:

  • Dùng giảm đau trong sản khoa:
  • Trộn với thuốc tê tại chỗ để kéo dài gây tê ngoài màng cứng trong sinh sản. liều 10 microgam sufentanil, 0,2mg adrenalin và 2,5 mg bupivacain. Tác dụng giảm đau không gây tác dụng phụ cho mẹ cũng như thai. Việc kết hợp adrenalin vào thuốc tê tăng rất nhiều thời gian tê mà ít ảnh hưởng đến chức năng vận động của mẹ sau này

    Gây tê:

  • Thường dùng trong gây tê tại chỗ

    Đau dương vật:

  • Tiêm thẳng vào dương vật hoặc kết hợp với leuprolid tiêm bắp
  • Liều: 20ml adrenalin 1:1000000 pha trong dung dịch NaCl 0,9%, vừa tiêm vừa phải hút ra

Xử trí khi quá liều:

  • Adrenalin có thời gian tác dụng rất ngắn do bị phá hủy rất nhanh trong cơ thể vì thế giả ngộ độc chủ yếu là điều trị hỗ trợ.
  • Tiêm phentolamin( thuốc chẹn anpha) sau đó tiêm propranolol( chẹn beta) để ngăn cản tác dụng co mạch của adrenalin
  • Dùng thuốc giãn mạch nhanh như glycerin trinitrat