Các cách tác dụng của thuốc

0
1036
các cách tác dụng của thuốc
Rate this post
  • Các cách tác dụng của thuốc
    các cách tác dụng của thuốc

    2.1. Tác dụng tại chỗ và toàn thân

     Tác dụng tại chỗ là tác dụng có tính cục bộ và khu trú ngay tại nơi thuốc tiếp xúc (một bộ phận hay một cơ quan nào đó), khi thuốc chƣa đƣợc hấp thu vào máu nhƣ:
    Tác dụng chống nấm của cồn A.S.A khi bôi ngoài da
    Tác dụng sát khuẩn của cồn 700C khi xoa trên da
    Tác dụng bao niêm mạc ống tiêu hoá của hydroxyd nhôm khi uống…
     Tác dụng toàn thân là tác dụng xảy ra sau khi thuốc đã được hấp thu vào máu qua đường hô hấp ,tiêu hoá hay đường tiêm như là thuốc mê, thuốc trợ tim, thuốc lợi niệu…

    2.2. Tác dụng chính và tác dụng không mong muốn

     Tác dụng chính là tác dụng được dùng để điều trị bệnh và phòng bệnh.
     Tác dụng không mong muốn là những tác dụng không dùng để  mục đích điều trị. Ngược lại, các tác dụng này còn có thể gây khó chịu cho ngƣời dùng (chóng mặt, buồn nôn) hoặc nặng có thể gây phản ứng độc hại (ngay ở liều điều trị) cho ngƣời dùng thuốc, thí dụ:
    + Aspirin có tác dụng hạ sốt, giảm đau và chống viêm (tác dụng chính), nhưng lại gây xuất huyết tiêu hoá (tác dụng không mong muốn).
    + Nifedipin là thuốc điều trị tăng huyết áp (tác dụng chính), nhƣng có thể gây nhức đầu, nhịp tim nhanh (tác dụng không mong muốn), tăng enzym gan và tụt huyết áp (tác dụng độc hại).
     Trong điều trị, thường phối hợp thuốc để tăng tác dụng chính và giảm tác dụng không mong muốn, thí dụ:
    + Phối hợp vitamin B6 với INH (isoniazid) để phòng bệnh thần kinh ngoại biên (dị cảm, cóng, mệt mỏi chi dƣới và bàn chân) do isoniazid gây ra.
    + Phối hợp hydroxyd nhôm và hydroxyd magnesi trong điều trị viêm loét dạ dày – tá tràng. Cả hai thuốc đều có tác dụng bao niêm mạc, chống toan (tác dụng chính), song hydroxyd magnesi lại làm giảm tác dụng gây táo bón của hydroxyd nhôm.
     Việc thay đổi đường dùng thuốc cũng có thể khắc phục tác dụng không mong muốn do thuốc gây ra nhƣ dùng đƣờng đặt thuốc vào hậu môn là để tránh tác dụng khó uống và gây buồn nôn của một số thuốc.

    2.3. Tác dụng hồi phục và không hồi phục

     Tác dụng hồi phục: là những tác dụng của thuốc bị mất đi sau khi thuốc bị chuyển hoá, thải trừ và trả lại trạng thái sinh lý bình thường cho cơ thể. Thí dụ:
    Sau gây mê để phẫu thuật, ngƣời bệnh trở lại trạng thái bình thƣờng, tỉnh táo.
    Procain gây tê, dây thần kinh cảm giác chỉ bị ức chế nhất thời.
     Tác dụng không hồi phục: là những tác dụng để lại trạng thái hoặc biểu hiện bất thƣờng cho cơ thể, sau khi thuốc đã chuyển hoá và thải trừ. Thí dụ:
    Thuốc chống ung thƣ diệt tế bào ung thƣ và bảo vệ tế bào lành.
    Tác dụng gây suy tuỷ khi dùng cloramphenicol với  liều cao và dài ngày.
    Tác dụng làm hỏng men răng của trẻ < 8 tuổi khi dùng tetracyclin.

    2.4. Tác dụng chọn lọc

     Một thuốc có thể tác dụng trên nhiều cơ quan khác nhau khi dùng điều trị. Tác dụng đƣợc gọi là chọn lọc là tác dụng điều trị xuất hiện sớm nhất và mạnh nhất với một cơ quan. Thí dụ: Morphin biểu hiện tác dụng trên nhiều cơ quan, nhƣng ức chế trung tâm đau là tác dụng chọn lọc.
     Thuốc có tác dụng chọn lọc làm cho việc điều trị có hiệu quả hơn, tránh đƣợc nhiều tác dụng không mong muốn của thuốc.