KHÁNG SINH DÙNG TRONG NHÃN KHOA

0
1047
sủ dụng kháng sinh trong nhãn khoa
Rate this post

Nhóm beta- lactam:

  • Thường tan trong nước hơn nên khó qua hàng rào mắt, tăng tính thấm khi mắt bị viêm hoặc xước, hoặc khi dùng cùng với probenecid
  • Kháng sinh penicillin: không bền ở dạng dung dịch, khó thấm qua hàng rào mắt, hay gây dị ứng nên ít được dùng trong nhãn khoa
  • Kháng sinh cephalosporin: có thể dùng để tra mắt trong bệnh loét giác mạc do vi khuẩn dưới dạng thuốc tra mắt pha theo đơn từ thuốc tiêm, không có chế phẩm
  • Cefotaxim thấm qua hàng rào mắt tốt nhất

    penicillin

Nhóm sulfonamid:

  • Phổ: đây là nhóm kháng sinh kìm khuẩn, có phổ kháng khuẩn rộng trên cả Gram dương và Gram âm
  • Tác dụng tăng khi phối hợp với chế phẩm trimethoprim
  • Dung dịch sulfacetamid tra mắt, thấm qua tế bào biểu mô rất tốt
  • Sulfacetamid có cả dung dịch, mỡ tra mắt, đơn chất hoặc kết hợp với corticoid
  • Nhóm này có nhiều tác dụng không mong muốn, tỉ lệ kháng thuốc cao nên hiện nay ít dùng cho nhãn khoa
  • Nó còn tương tác với 1 số thuốc tê dùng trong phẫu thuật mắt như procain và tetracain nên càng ít dùng hơn

Nhóm tetracyclin:

tetracyclin
  • Phổ: nhóm có phổ tác dụng rộng
  • Tác dụng mạnh hơn trên Gram âm, tuy nhiên hiện nay tỉ lệ kháng mạnh, nhiều tác dụng phụ nên hầu như không dùng nữa
  • Tuy vậy, tetracyclin vẫn có hiệu quả trong điều trị viêm kết mạc ở trẻ sơ sinh, kết hợp với uống trong nhiễm chlamydia, và trong điều trị chức năng mi mắt
  • Nhóm này thấm tốt qua hàng rào máu mắt

Nhóm chloramphenicol:

  • Nhóm  chloramphenicol này tan tốt trong lipid nên thấm dễ qua giác mạc mắt, qua được hàng rào máu mắt
  • Thuốc được dùng toàn thân chỉ khi có nhiễm độc nặng nguy hiểm đến tính mạng, và vi khuẩn thì kháng lại nhiều kháng sinh khác
  • Chế phẩm hay dùng là thuốc mỡ, dung dịch tra mắt

    cloramphenicol

Nhóm aminoglycosid:

  • Phổ: nhóm kháng sinh phổ rộng, tác dụng ưu thế hơn trên gram âm
  • Hấp thu qua đường uống chậm, tốt hơn khi tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp
  • Khó qua hàng rào máu mắt nhưng có thể dùng tra bôi bên ngoài
  • Có tác dụng phụ là độc với dây thần kinh tiền đình ốc tai nên hạn chế sử dụng toàn thân dưới dạng uống hoặc tiêm
  • Khi dùng tra mắt kéo dài cũng gây độc với biểu mô giác mạc, gây trợt biểu mô dạng đốm, gây phù kết mạc…
  • Trong nhóm thì amikacin ít độc hơn các thuốc khác
  • Neomycin: có dạng dung dịch, thuốc mỡ tra mắt, đơn hoặc kết hợp với polymycin B với corticoid
  • Gentamycin: dung dịch tiêm, dung dịch tra mắt, mỡ tra mắt. trong lâm sàng có thể pha chế ống tiêm thành dung dịch truyền rửa tại mắt nếu nhiễm khuẩn giác mạc nặng do trực khuẩn mủ xanh
  • Tobramycin: dung dịch tra mắt, thuốc mỡ tra mắt 0.3%, đơn hoặc kết hợp corticoid
  • Amikacin: không có chế phẩm. lâm sàng pha thành dung dịch tra mắt từ ống tiêm. ống tiêm này thường dùng điều trị viêm mủ nội nhãn do vi khuẩn hoặc loét. Thường kết hợp penicillin, vancomycin

Nhóm quinonlone:

  • Phổ: nhóm phổ rộng, tác dụng cả Gram dương và Gram âm
  • Ít gây độc cho mắt hơn nhóm aminosid
  • Tra mắt thì thấm qua biểu mô tốt hơn, khi dùng toàn thân cũng hấp thu tốt
  • Chế phẩm: dung dịch tra mắt, thuốc mỡ tra mắt ofloxacin 0.3%, ciprofloxacin 0.3%, levofloxacin 0.5%…

Nhóm macrolid:

  • Phổ: rộng, tốt hơn trên gram dương, có tác dụng kìm khuẩn, 1 số trường hợp có thể diệt khuẩn
  • Khả năng thấm qua hàng rào mắt kém, có thể đưa dạng tra mắt hoặc toàn thân
  • Thường được dùng trong nhiễm khuẩn mạn tính mi mắt, dùng thay thế trong khi tetraciclin bị dị ứng

    azithromycin
  • Đặc biệt có tác dụng rất tốt trong nhiễm khuẩn chlamydia
  • Chế phẩm: thường dạng bao tan trong ruột, thuốc mỡ tra mắt
  • Azithromycin dùng điều trị đau mắt hột người lớn, viêm kết mạc do chlamydia

Nhóm khác:

  • Vancomycin: tác dụng mạnh trên gram dương, điều rị nhiễm khuẩn ở người dị ứng với penicillin, cephalosporin, và điều trị MRSA, thường sử dụng thuốc tiêm
  • Polymycin B:kháng sinh diệt khuẩn, vi khuẩn gram âm nhạy cảm gồm: enterobacter, klebsiela, p. aeriginosa…. Điều trị loét giác mạc
  • Bacitracin: chủ yếu tác dụng trên gram dương. Điều trị viêm bờ mi, thường phối hợp với polymycin và neomycin

copy ghi nguồn : thuocbietduoc.edu.vn