Phân độ trên lâm sàng bênh tay-chân-miệng

0
2576
Những hiểu biết về bệnh chân tay miệng
Rate this post

Người ta chia và phân độ lâm sàng bệnh tay-chân-miệng để tiện theo dõi chăm sóc và điều trị, và chú ý cần những can thiệp hỗ trợ khi cần thiết và kịp thời. Có 4 phân độ lâm sàng, đó là:

  1. Độ 1

Chỉ có loét miệng và / hoặc tổn thương da

loét miệng
  1. Độ 2

  • Độ 2a: có một trong các dấu hiệu sau đây:

+ có bệnh sử giật mình dưới 2 lần trong khoảng thời gian 30 phút và không ghi nhân lúc khám

+ sốt trên 2 ngày hay sốt trên 39◦C, nôn, lừ đù, khó ngủ, quấy khóc, bỏ bú, trẻ không chịu chơi quấy khóc vô cớ

  • Độ 2b: có dấu hiệu thuộc nhóm 1 hoặc nhóm 2:

+ Nhóm 1: có một trong các biểu hiện sau đây:

Giật mình ghi nhận lúc khám

Bệnh sử có giật mình trên 2 lần trong khoảng thời gian 30 phút.

Bệnh sử có giật mình kèm theo một số dấu hiệu như: ngủ gà, mạch nhanh trên 130 lần/ phút ( khi trẻ nằm yên, không kèm theo sốt)

+ Nhóm 2: có mọt trong các dấu hiệu, biểu hiện sau:

Sốt cao trên 39,5◦C đo ở hậu môn, sốt không đáp ứng với thuốc

Mạch nhanh trên 150 lần/phút ( khi trẻ nằm yên, không sốt)

Run chây tay, run người, đi loạng choạng, chân không vững, ngồi không vững.

Rung giật nhãn cầu, lác mắt, mắt nhìn ngược.

Yếu chi hoặc liệt chi

Liệt thần kinh sọ : nuốt sặc, thay đổi giọng nói…

 

  1. Độ 3: có các dấu hiệu sau đây:

  • Mạch nhanh trên 170 lần/phút
  • Một số trường hợp có thể mạch chậm ( dấu hiệu rất nặng)
  • Vã mồ hôi, lạnh toàn thân hoặc khu trú
  • Huyết áp tâm thu tăng

+ Trẻ 12 tháng huyết áp trên 100mmHg.

+ Trẻ 12 tháng đến dưới 24 tháng huyết áp trên 110mmHg.

+ Trẻ trên 24 tháng huyết áp trên 115mmHg.

Giai đoạn đầu tăng huyết áp , nhưng giai đoạn sau huyết áp giảm, nếu nặng huyết áp và mạch sẽ không đo được.

  • Thở nhanh, thở nông, thở bất thường: cơn ngưng thở, thở bụng, thở nông, rút lõm lồng ngực, khò khè, thở rít thì hít vào.
  • Rối loạn tri giác ( thang điểm Glasgow <10 điểm)
  • Rung giật cơ, giật mình chới với: từng cơn ngắn: 1-2 giây, chủ yếu ở tay và chân, dễ xuất hiện khi bắt đầu giấc ngủ hay khi cho trẻ nằm ngửa.
  • Tăng trương lực cơ, co cứng cơ,

 

  1. Độ 4

Có một trong các dấu hiệu sau đây:

  • Sốc
  • Phù phổi cấp: sùi bọt hồng, tím tái, khó thở, phổi có nhiều ran ẩm.
  • Tím tái các chi, mặt, và các vùng khác.
  • Ngưng thở, thở nấc

Từ độ 1 đến độ 4 là các mức nặng tăng dần của bệnh, từ nhẹ chỉ loét miệng đến các biến chứng. Trong đó biến chứng là: biến chứng thần kinh, biến chứng tim mạch, biến chứng hô hấp,..

Biến chứng thần kinh thường gặp: viêm não, viêm thân não, viêm não tủy, viêm màng não với các triệu chứng trên lâm sàng như rung giật cơ, ngủ gà, bứt rứt, chới với, đi loạng choạng, run chi, mắt nhìn ngược, rung giật nhãn cầu, yếu liệt chi, co giật hôn mê là dấu hiệu nặng, thường đi kèm với suy hô hấp, tuần hoàn.