Tác động của chất độc

0
945
chất độc
Rate this post

 

chất độc
  1. Trên bộ máy tiêu hóa

Các chất độc khi xâm nhập vào cơ thể bằng đường tiêu hóa đều gây nôn mửa, đó là phản ứng đầu tiên của cơ thể. Các chất độc như phospho hữu cơ, nấm kim loại chì có thể gây tiết nước bọt, ngược lại atropin gây khô miệng, thuốc chống đông máu, aspirin gây xuất huyết tiêu hóa

2. Trên bộ máy hô hấp

  • Tại chỗ

Các chất độc có thể gây phù và bỏng tế bào biểu mô phổi. Nhẹ thì có thể gây ho kèm ngứa họng, ngạt mũi. Nặng gây viêm phế quản, phù phổi, ngạt thở. Một số chất độc gây kích thích  phổi như amoniac, SO2

Tác động đến nhịp thở: thở chậm có thể do CO, Cyanua. thở nhanh có thể do cafein, codein, CO2

Tác động đến mùi của hơi thở: acetone, rượu

  • Toàn thân

Làm mất khả năng cung cấp oxy cho cơ thể dẫn đến ngạt như CO, HCN

Làm ức chế trung tâm hô hấp dẫn tới ngừng thở như thuốc phiện, thuốc ngủ

Làm phù phổi: các chất độc phospho hữu cơ

Làm xơ hóa phổi: bụi kim loại, bụi than, talc

Gây ung thư phổi :niken, Crom, Arsen

3. Trên tim mạch

Làm tăng nhịp tim như: cafein, adrenalin, amphetamin

Làm chậm nhịp tim như : digitalis, phospho hữu cơ

Loạn nhịp tim, mạch không đều: gan cóc và nhựa cóc

Gây co mạch: adrenalin, ankaloid cựa lõa mạch

Gây giãn mạch :phospho hữu cơ, acetycholin

4.Trên máu

Huyết tương: các chất độc như phosgen, Clo, làm thoát huyết tương ra ngoại  bào gây phù phổi, đặc máu. Các chất gây mê làm giảm pH máu, tăng lượng Kali, giảm dự trữ base

Hồng cầu: Các chất độc gây thoát huyết tương sẽ làm tăng số lượng hồng cầu. Hồng cầu bị vỡ do ngộ độc chì, nhiễm tia X, benzen. Ngộ độc CO gây chuyển sắt II thành sắt III, chuyển hemoglobin thành methemoglobin

Bạch cầu và tiểu cầu : đều giảm khi ngộ độc benzen

5. TRên thần kinh

Phần lớn các chất độc đều tác động lên cơ quan gây ảnh hưởng tới thần kinh cảm giác vận động

Các thuốc mê tác dụng lên não và tủy sống gây mất phản xạ, tác dụng lên hành não gây ngừng thở

Gây hôn mê: Thuốc ngủ, thuốc phiện, rượu

Gây kích thích, vật vã: Amphetamin, long não

Strychnin gây co giật cứng

Gây điếc như các kháng sinh nhóm aminosid : streptomycin, neomycin

Gây giãn đồng tử, co mạch, tim đập nhanh mạnh: atropin, adrenalin, ephedrin

Gây co đồng tử, giãn mạch, tim đập chậm :acetylcholin

6. Trên thận và hệ tiết niệu

Các kim loại nặng như chì ,thủy ngân với liều thấp làm tăng glucose, tăng acid amin trong nước tiểu. Với liều cao gây hủy hoại, tổn thương tế bào thận, gây vô niệu, tử vong

Gây tiểu ra máu: aspirin, chất chống đông máu

Vô niệu: mật cá trắm, thủy ngân

Gây viêm thận: các dung môi chứa clo

Các aminosid: streptomycin, neomycin gây tổn thương thận, viêm thận, vô niệu

7. TRên gan

Rượu làm xơ hóa gan

Gây viêm gan, tổn thương tế bào gan: các thuốc điều trị lao

Thuốc gây ung thư gan: uretan, vinyl clorid

Gây tắc mật: aminazin, dizepam

8. Trên sinh sản

Chì tác động lên cơ quan sinh sản ngăn cản rụng trứng ở phụ nữ

Thuốc điều trị ung thư: vinblastin… các nhóm alkyl gây cản trở sự tạo tinh trùng

Các thuốc trị nấm dibromocloropropan tác động trên tế bào stertoli ở nam giới nhưng lại không gây độc trên động vật thí nghiệm ở giống cái