Tác dụng chữa bệnh của cây phan tả diệp và thảo quyết minh

0
609
cây phan tả diệp
Rate this post

Phan tả diệp

cây phan tả diệp

Tên khoa học là : Folium Sennae.
Thuộc họ đậu (Fabaceae ).
Trên thế giới có 2 loại phan tả diệp là phan tả diệp Ấn Độ và phan tả diệp Khartoum.

Đặc điểm thực vật, phân bố:

Phan tả diệp là loại cây nhỏ, cao ( đến 1 m ), cây mọc thành bụi.
Lá mọc so le, có lá kép lông chim chẵn. Phan tả diệp Ấn Độ có lá hẹp,có nguồn gốc Ả- Rập, được trồng ở Nam Ấn Độ; phan tả diệp Khartoum lá nhọn, gốc lá lệch rõ rệt, cây này có nguồn gốc châu Phi.
Ở nước ta, đã di thực thành công và trồng ở Phú Yên, Ninh Thuận.

Thành phần hoá học:

Trong lá có
– Các dẫn chất của Anthranoid gồm Anthranoid dạng tự do và Anthraglycosid : Sennosid A, B, C, D.
– Các flavonoid: Kaempferol, Isorhamnetin và glycosid của chúng.
– Chất nhựa: tan trong cồn và nước nóng, nhưng để nguội thì tủa trở lại, ít được nghiên cứu. Vì vậy, khi hãm nước phan tả diệp cần để nguội ,lọc nhựa trước khi uống.
Trong các bộ phận khác
Quả: có Sennosid A, B, glucosennosid A, B.
Hạt : không chứa Anthranoid nhưng sau khi nảy mầm xuất hiện Chrysophanol rồi đến Aloe emodin và đến Rhein.

Công dụng:

Tác dụng nhuận và tẩy tuỳ thuộc vào liều dùng. Khi uống cho tác dụng sau 10 – 12 h, khi thụt trực tràng cho tác dụng nhanh hơn. Cơ chế là do co bóp ruột già, tác dụng lên cơ trơn bàng quang và tử cung nên cần thận trọng với phụ nữ có thai, viêm tử cung, bàng quang.
Liều: 1- 2 g lá có tác dụng giúp tiêu hoá, 3-4 g nhuận tràng, 5 -7 g tẩy xổ.
Dạng dùng: hãm, thụt.

Thảo quyết minh

Tên khoa học: Semen Sennae torae.
Thuộc họ đậu – Fabaceae.

Đặc điểm thực vật:

cây thảo quyết minh

Thảo quyết minh là cây nhỏ, cao khoảng 0,3 – 0,9 m hoặc cao hơn. Lá kép lông chim chẵn, có từ 3 – 4 đôi lá chét. Các lá chét có hình trứng ngược, đỉnh lá nở rộng.
Hoa mọc thành tràng, có từ 3 đến 4 hoa, mọc ở kẽ lá.
Quả loại đậu, dài, bên trong có chứa nhiều hạt. Hạt có hình trụ, vát chéo ở 2 đầu, mặt ngoài có màu nâu lục bóng, 2 bên hạt có 2 đường gờ. Khi ngâm vào nước thì hạt sẽ rách theo đường gờ này.

Bộ phận dùng:

hạt thảo quyết minh

Hạt già, cứng. Mặt cắt ngang của hạt có màu vàng nhạt, không mùi, vị đắng, nhớt.
Lá chét, nhưng ít dùng.

Thành phần hoá học:

Hạt có chất béo, chrysophanol, physcion, aloe emodin, rhein, rheum emodin,….
Lá có Flavonoid.

Công dụng:

Trong đông y, hạt thảo quyết minh được dùng để chữa đau mắt đỏ, mắt mờ, chảy nhiều nước mắt, quáng gà.
Ngoài ra còn dùng để chữa nhức đầu, mất ngủ, thuốc giải nhiệt.

Dạng dùng:

Thuốc sắc hoặc pha trà sau khi sao đen.