Đau thắt ngực

0
954
triệu chứng và biến chứng đau thắt ngực
Rate this post

 

triệu chứng và biến chứng đau thắt ngực

 Đau thắt ngực 

– Vị trí :                                                                                                                                                                                sau xương ức .Thường bảo bệnh nhân dùng một ngón tay chỉ vào chỗ đau nhất, trong trường hợp chỉ chính xác vào  vùng mõm tim, đau nhói thoáng qua thường không phải do nguyên nhân mạch vành. .
– Cường độ : đau dữ dội làm bệnh nhân hốt hoảng có cảm giác như sắp chết
– Tính chất : đè nén, chẹn ngực, co thắt, bóp nghẹt
– Hướng lan :
o Hướng lan lên mặt trong cánh tay trái đến ngón tay trái 4, 5.
o Có thể lan lên vai ra sau lưng, lên cổ, hàm, răng
o Thậm chí xuống vùng thượng vị
– Hoàn cảnh xuất hiện : xảy ra khi nhu cầu oxy và chất dinh dưỡng cho tim tăng lên:
Khi gắng sức, mất hoặc giảm khi nghỉ ngơi, hoặc dùng thuốc giãn vành (trinitrin).Một số thuốc
giãn mạch ngoại vi khác như thuốc chẹn canxi làm giảm máu tĩnh mạch trở về tim nên làm giảm
hoạt động cơ tim nên cũng làm giảm cơn đau.
– Sau cảm xúc
– Trời lạnh
– Hoặc một cơn nhịp nhanh
– Sau một bữa ăn thịnh soạn

  Thời gian: thường rất ngắn : vài giây đến vài phút. Nếu cơn đau kéo dài quá 30 phút, có khả
năng tắt mạch vành, báo hiệu cơn nhồi máu cơ tim.
   Giá trị chẩn đoán : có tình trạng thiểu năng mạch vành

     PHÂN LOẠI                                          

 Cơn đau thắt ngực Ổn định     Không ổn định
loại 

 

  Điển hình    và              Không  điển hình     – Điển hình  và               Không điển hình

      Đau thắt ngực ổn định ( với cơn đau thắt ngực điển hình mô tả trên):

 xảy ra do sự hẹp trên 75%  một hay hẹp nhiều nhánh của động mạch vành. Lưu lượng vành có thể cung cấp đủ oxy cho nhu cầu cơ bản của cơ tim nhưng không đủ khi tăng nhu cầu – khi gắng sức, do vậy cơn đau giảm khi nghỉ ngơi (do giảm nhu cầu).

       Đau thắt ngực không ổn định (hay đau thắt ngực thay đổi hoặc tăng dần):

          Là cơn đau thắt ngực có ít nhất 1 trong 3 đặc điểm:
– Mới khởi phát cơn đau thắt ngực nặng (<2 tháng) và/hoặc cơn đau xảy ra >=3 cơn/ngày
– Đau khi nghỉ ngơi hoặc là chỉ khi hoạt động rất nhẹ nhàng
– Cơn đau thắt ngực tăng tiến: thuộc loại ổn định nhưng gần đây đau nặng hơn, đau kéo dài hơn,
hay xảy ra hơn và với gắng sức nhẹ hơn trước
– Cơn đau thắt ngực không ổn định xảy ra khi nghỉ ngơi là 1 dấu hiệu nguy hiểm. Nó thể hiện
cục máu đông đã được hình thành ở vị trí mảng xơ vữa (mô tả bên dưới), nếu không điều trị sẽ
dẫn đến nhồi máu cơ tim và những tổn thương không phục hồi.
– 20% tiến triển đến nhồi máu cơ tim cấp trong 3 tháng
Thiếu máu cơ tim thể im lặng
Co thắt vành (cơn đau ngực Prinzental) – xảy ra do sự co thắt đột ngột mạch vành ở tại hoặc
gần mảng xơ vữa. Đáp ứng rất nhanh với thuốc giãn vành.
Nhồi máu cơ tim: Cơn đau trong cơn kéo dài trên 30 phút, có thể có tiền sử cơn đau thắt ngực
trước hoặc không có. Đau dữ dội lan tỏa khắp lồng ngực → cổ → cánh tay trái ngón 4, 5 bàn tay.

         Đau thắt ngực điển hình là đau thắt ngực có đầy đủ 3 yếu tố :

  • đau xương ức với triệu chứng và thời gian điển hình 
  • xuất hiện sau gắng sức và xúc cảm 
  • giảm đau khi nghỉ ngơi hay dùng nitrat
  • nếu chỉ gồm 2 trong 3 yếu tố trên thì là đau thăt ngực không không điển hình 
  • nếu chỉ có có 1 trong 3 yếu tố thì không phải đau thắt ngực