Dược liệu chứa alcaloid

0
4160
alcaloid
Rate this post
alcaloid

Đại cương

Alkaloid là một nhóm các hợp chất thiên nhiên có chứa N, hầu hết có tính kiềm, đôi khi trung tính hoặc acid. Một số chất tổng hợp có cấu trúc tương tự cũng được gọi là alkaloid

– Alkaloid được tổng hợp bởi nhiều sinh vật: vi khuẩn, nấm, thực vật và động vật

– Alkaloid có tác dụng dược lý phong phú như chống sốt rét (quinin), chống ung thư (homoharringtonine), kháng acetyl cholin (galantamine), giãn mạch (vincamine), chống loạn nhịp (quinidin),….

– Ranh giới giữa alcaloid và các hợp chất thiên nhiên chứa N không rõ ràng, các amino acid, peptid, protein, nucleotid, acid nucleic, amin, kháng sinh không được coi là alkaloid. Các chất tự nhiên có N ở ngoài vòng như serotonin, dopamin,…thường được coi là amin hơn là alkaloid

– Alkaloid được tổng hợp bởi nhiều sinh vật sống, đặc biệt là thực vật bậc cao; ngoài ra còn có trong nấm, trong động vật. Các amin như serotonin, adrenalin,…tương tự alkaloid về̀ cấu trúc cũng như sinh tổng hợp đôi khi cũng được coi như alkaloid

Vai trò

– Vai trò của alkaloid đối với sinh vật sản sinh ra chúng chưa được biết rõ. Trước đây người ta cho rằng alkaloid là sản phẩm cuối cùng của chuyển hóa N giống như ure đối với động vật. Tuy nhiên người ta lại thấy rằng hàm lượng alkaloid thay đổi theo thời gian nên giả thiết này bị bác bỏ

– Một trong những chức năng biết rõ nhất của alkaloid liên quan đến vai trò bảo vệ, ví dụ aporphin từ cây tulip bảo vệ chúng khỏi các loài nấm ký sinh

– Vai trò của alkaloid đối với sinh vật sản sinh ra chúng chưa được biết rõ. Trước đây người ta cho rằng alkaloid là sản phẩm cuối cùng của chuyển hóa N giống như ure đối với động vật. Tuy nhiên người ta lại thấy rằng hàm lượng alkaloid thay đổi theo thời gian nên giả thiết này bị bác bỏ

– Một trong những chức năng biết rõ nhất của alkaloid liên quan đến vai trò bảo vệ, ví dụ aporphin từ cây tulip bảo vệ chúng khỏi các loài nấm ký sinh

Một số cây cây thuốc chứa alcaloid

CÂY VALERIAN

* Tác dụng và công dụng

– Các hoạt chất chiết được từ rễ cây valerian có td ức chế TKTW

– Trên động vật: Thành phần tinh dầu có td giảm co bóp cơ trơn ruột. Dạng chiết bằng ethanol có td giảm nhịp tim, tăng lưu lượng mạch vành

– Cây valerian trong y học hiện đại được dùng làm thuốc an thần, gây ngủ nhẹ, giảm đau, lợi tiểu, chống co thắt

– Ở Việt Nam có cây Nữ lang Valeriana hardwickii, thành phần hóa học gần giống trong cây valerian, được dùng làm thuốc an thần, chữa mất ngủ, đau dạ dày

Cây Lactucin

– Lactucin là 1 chất đắng dạng tinh thể màu trắng thuộc nhóm sesquiterpen lacton, có trong nhựa mủ của cây rau diếp Lactuca sativa.

– Lactucin có td giảm đau và làm dịu. Còn có hoạt tính chống sốt rét

– Lactucin còn được tìm thấy trong trà Dandelion (dandelion coffee, dandelion tea), một loại trà làm từ cây Bồ công anh Trung Quốc Taraxacum officinale

 Cây Bilobalide 

– Bilobalide là 1 sesquiterpen trilacton trong cây Bạch quả Ginkgo biloba. Là thành phần terpenic chính trong lá cây, có 1 lượng nhỏ trong rễ

– Bilobalide là thành phần quan trọng, góp phần vào tác dụng của dịch chiết bạch quả