-
Contents
RUNG THANH
Rung thanh tăng tương đương với âm nói
– Âm nói của bệnh nhân truyền qua thành ngực và dội vào lòng bàn tay của thầy thuốc đặt trên ngực bệnh nhân và lồng ngực được coi như 1 bình cộng hưởng truyền âm thanh từ thanh quản.CÁCH KHÁM
– cho bn ngồi ngay ngắn ,thầy thuốc đặt 2 bàn tay lên 2 bên lồng ngực đối xứng , các ngón tay nằm ngang theo các khoảng gian sườn , lòng bàn tay áp sát vào lồng ngực ,
– Bảo bn đếm 1,2,3 ( đối với bệnh nhân dùng ngôn ngữ là tiếng anh : 44 , 99 – ninty nine,
forty four,) thì tiếng nói của bệnh nhân sẽ rung vào lòng bàn tay người thầy thuốc
– Khám từ trên => dưới , từ trước => sau .
– Luôn luôn so sánh 2 bên.KẾT QUẢ:
– Rung thanh tăng: nhu mô phổi bị thay thế bởi 1 mô dẫn truyền tốt hơn là đông đặc phổi.
– Tràn dịch màng phổi.
– Tràn khí màng phổi.
GIÁ TRỊ TƯƠNG ĐƯƠNG: - tương đương âm nói hay âm vang phế quản – vocal resonance.
-
KHÁM ÂM NÓI
– Bảo bệnh nhân nói “Ninety-nine” hoặc 1,2,3 và ta nghe ở các khu vực khác nhau của ngực và so
sánh 2 bên
– Bình thường: âm nói nghe rõ và đều cả 2 bên.
– Nếu có 1 khu vực vào đó tăng hay giảm thì ng/nhân giống như mô tả ở sờ rung thanh:
– Tăng: đông đặc phổi.
– Giảm: tràn dịch, tràn khí hoặc dày dính.
Lý do: vùng đông đặc xu hướng truyền âm tốt hơn.TIẾNG NGỰC THÌ THẦM (WHISPERING PECTORILOQUY)
Định nghĩa : “Tiếng ngực thầm là âm nói của bn đến tai thầy thuốc nghe thì thầm như xuất phát từ thành ngực bệnh nhân, gặp trong phổi có hang”.
Mô tả về tiếng ngực thì thầm (whispering pectoriloquy) chỉ cho chúng ta 2 ý:
Cách khám tiếng ngực thầm:
– Bảo bn thì thầm 1,2,3 ( cả tiếng anh và tiếng việt).
– Thầy thuốc đặt ống nghe trên các khu vực khác nhau của phổi bn.
– Bình thường âm thì thầm sẽ ko nghe thấy.
– Để đánh giá mức độ đông đặc phổi: hay gặp trong viêm phổi hoặc ung thư phổi.
Tiêng ngực thầm ko chỉ gặp trong phổi có hang: - – Nó chỉ giúp đánh giá tình trạng đông đặc phổi.
– Viêm phổi.
– Ung thư phổi. -
ÂM DÊ KÊU
Định nghĩa :
“Là âm nói truyền đến tai thầy thuốc, nghe cao giọng như tiếng dê kêu, thường gặp trong tràn dịch
màng phổi”.
« Âm dê kêu : 1 âm nghe như tiếng be be của con dê khi nghe trên 1 khu vực đông đặc phổi
hoặc phía trên của một tràn dịch màng phổi. Nguyên nhân do sự tăng dẫn truyền những âm
thanh có tần số cao khi đi qua khu vực phổi bất thường và sự lọc bỏ những âm thanh có tầng số
thấp »
Định nghĩa tại WIKIPEDIA
Âm dê kêu : là sự tăng của âm nói khi nghe phổi, thường gặp trong trường hợp đông đặc phổi
hoặc xơ hóa phổi. - Nguyên nhân : do sự tăng dẫn truyền của những âm có tần số cao khi đi qua
khu vực có dịch, như là các nhu mô phổi bất thường, kèm theo đó những âm có tần số thấp sẽ bị
lọc bỏ đi. Kết quả sẽ nghe thấy 1 âm thanh như tiếng be be của con dê.CÁCH KHÁM ÂM DÊ KÊU:
Bảo bệnh nhân đọc ‘e’ theo tiếng anh ( tức là i theo tiếng việt), ví dụ như « Bee», chúng ta sẽ
nghe giống như âm « a » (tức là « ay » ở tiếng Việt), như «Bay»