Tăng lipoprotein máu có nguy cơ gây xơ vữa ĐM , từ đó dẫn đến các biến chứng nặng về tim mạch như tăng huyết áp, bệnh lý động mạch vành và nhồi máu cơ tim.
-
Contents
Phân loại tăng lipoprotein máu Frederickson/WHO
Fredrickson chia tăng lipoprotein máu làm 5 type, sau đó đk các chuyên gia của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) phân loại bổ sung type II thành týp IIa và týp IIb.
Bảng 6.7: Phân loại tăng lipoprotein máu của Fredrickson/WHO
Type | Loại lipoprotein tăng |
I | Hạt dưỡng trấp |
IIa | LDL |
IIb | LDL và VLDL |
III | IDL |
IV | VLDL |
V | VLDL và hạt dưỡng trấp |
-
Cơ chế tăng lipoprotein máu
Tăng lipoprotein máu được chia làm 2 nhóm: (1) tiên phát, và có thể do rối loạn di truyền, nhưng thường là bởi lối sống nhàn nhã, chế độ ăn quá nhiều năng lượng và acid béo bảo hòa; (2) thứ phát trong 1 số bệnh như đái đường, nhược năng tuyến giáp.
-
Cơ chế tăng lipoprotein máu tiên phát
Ða số các TH có liên quan đến: (1) sự tăng tổng hợp các hạt dưỡng trấp và VLDL do chế độ ăn nhiều lipid, cholesterol và acid béo bảo hòa và kết hợp với (2) giảm giáng hóa lipid do cuộc sống nhàn nhã ít tiêu thụ năng lượng.
1 số TH phát hiện có rối loạn di truyền gây giảm các yếu tố tham gia chuyển hóa lipoprotein máu:
- Giảm thụ thể của LDL dẫn đến giảm thu nhận LDL và hoặc giảm apo-B100 làm cho LDL không gắn được với thụ thể của Cả hai TH trên gây tăng LDL (tăng cholesterol),
- Giảm lipoprotein lipase gây giảm thủy phân triglycerid hoặc giảm apo-CII (cofactor của lipoprotein lipase) dẫn ts giảm hoạt tính của lipoprotein Hai rối loạn trên gây tăng hạt dưỡng trấp, VLDL (tăng chủ yếu triglycerid),
- Giảm HTGL (hepatic triglycerid lipase) dẫn đến giảm thủy phân triglycerid trong IDL và gây tăng
-
Cơ chế tăng lipoprotein máu thứ phát
Tăng lipoprotein máu gặp trong nhiều bệnh cảnh lâm sàng rất khác . Có thể tăng chủ yếu là triglycerid, hoặc tăng cả triglycerid và cholesterol (tăng lipid máu hổn hợp) mà cơ chế thường ko rõ. Các nhóm bệnh sau đk xếp theo tần suất gây tăng lipoprotein máu:
TĂNG LIPOPROTEIN MÁU | ||
Rất hay gặp | Thường gặp | Ít găp |
Nhược năng tuyến giáp Hội chứng thận hư
Hội chứng ứ mật |
Ðái đường Viêm tụy cấp Nghiện rượu | Bệnh tích glycogen Ða u tủy
Bệnh gút |
-
Tăng triglycerid máu đơn thuần (hoặc chủ yếu)
Triglycerid (TG) máu bình thường < 1,5 g/L. Khi > 2 g/L là bệnh lý. Tăng TG tương ứng với tăng VLDL (týp IV) hoặc tăng hết hợp VLDL và hạt dưỡng trấp (týp V), vì VLDL và hạt dưỡng trấp là 2 loại lipoprotein chứa nhiều TG nhất. Khi TG tăng > 4 g/L thì do đường kính các hạt lipoprotein tăng lên tuy ko nhìn thấy được từng hạt nhưng huyết thanh bắt đầu vẩn đục. Nếu có tăng hạt dưỡng trấp thì khi để lắng tại 4oC qua đêm sẽ có lớp kem nổi lên ở bề mặt huyết tương. Ko có u vàng ở gân hoặc u vàng ở mí mắt, no có thể có loại u vàng phát ban (các nốt sần màu đỏ cam) xuất hiện ở thân , đầu chi khi TG > 10 g/L. lúc đó các mạch máu võng mạc có thể có màu vàng cam (lipemia retinalis).