VICRISTINE

0
431
thuốc tiêm vincristine
Rate this post
thuốc tiêm vincristine

Vincristine là 1 loại alcaloid có nguồn gốc thực vật (cây dừa cạn). Nó ngăn chặn nhưng có thể phục hồi được sự phân chia gián phân ở giai đoạn trung gian của tế bào nên có tác dụng chống ung thư.

Dược lực học

Vincristine là alcaloid nguồn gốc từ thực vật chủ yếu là cây dừa cạn, tuy nhiên cây này có chứa rất ít alkaloid này. Nó ngăn chặn nhưng có thể phục hồi lại được sự phân chia gián phân của tế bào ở giai đoạn trung kỳ chính là giai đoạn giữa. Nhờ có sự liên kết của thuốc với các vi cấu trúc hình ống là các tubulin khi gián phân, Vincristine ức chế được sự tạo thành thoi gián phân. Trong tế bào ung thư, Vincristine ức chế một cách chọn lọc cơ chế sửa đổi ADN; và bằng cách ức chế enzym ARNpolymerase phụ thuộc ADN, Vincristine còn làm ức chế được sự tổng hợp ARN do đó chống được bệnh ung thư.

Chỉ định

Các bệnh về tế bào như Bệnh bạch cầu nguyên bào lymphô cấp, bệnh Hodgkin, tất cả các dạng bệnh và các giai đoạn lâm sàng của bệnh lymphô không-Hodgkin, sarcôm cơ vân, sarcôm Ewing, bướu nguyên bào thần kinh và bướu Wilms. Chủ yếu các bướu rắn trưởng thành, khi phối hợp với thuốc khác gây sẽ kìm tế bào.

Chống chỉ định

Bệnh nhân Quá mẫn cảm, không tương thích với hoạt chất của chế phẩm, Với các bệnh nhân suy tủy, bệnh thần kinh, nhiễm vi khuẩn và virus cần xét lợi ích/rủi ro để sử dụng cho phù hợp

Thận trọng

Nhìn chung, thuốc có thể dùng cho phụ nữ  mang thai, nhưng phải lưu ý sử dụng  như với các thuốc kìm hãm tế bào khác. Các bác sĩ  nên cân nhắc giữa lợi và hại của việc dùng thuốc để có quyết định đúng đắn tốt nhất cho người bệnh.

Có thể dùng thuốc một cách rất thận trọng khi dùng đồng thời hoặc đã dùng trước các thuốc kìm tế bào hoặc xạ trị, sủ dụng với người cao tuổi, trong trường hợp giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu và suy gan.

Dùng Vincristine có thể dẫn đến sự phát triển thêm của bệnh nhận mắc acid uric cấp tính nên cản trọng, cũng như nên dùng nước và các thuốc lợi tiểu đầy đủ, nên dùng chất ức chế men xanthine-oxydase (như Allopurinol).Trường hợp Tiêm ngoài tĩnh mạch có thể gây đau tại chỗ và hoại tử nơi tiêm. Tiêm tại chỗ hyaluronidase để xử trí để giảm những khó chịu này.

Tương tác

Chống chỉ định phối hợp

Thuốc này tuyệt đối cấm dùng đồng thời với các thuốc độc thần kinh (như asparaginase, isoniazide…).

Thận trọng khi phối hợp

Với thuốc Mitomycin-C

Với Phenytoin

Tác dụng phụ

Phổ biến nhất:gây độc thần kinh .  Trường hợp Ít xảy ra hơn <0,001% : gây độc cho hệ thần kinh trung ương và gây các triệu chứng rối loạn tiêu hóa như táo bón, sút cân, buồn nôn, nôn, nổi mề đay. Hiếm : giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu và viêm miệng.

Chú ý Ngừng thuốc nếu có triệu chứng bệnh nhân độc thần kinh lúc này thuốc khác nên được chỉ định.

 

Chia sẻ
Bài trướcCác phương pháp tách
Bài tiếp theoLắng