Xét nghiệm chẩn đoán đái tháo đường

0
1365
ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
Rate this post
  1. ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
  2. CẬN LÂM SÀNG:

  • Đường huyết

  • Đường huyết lúc đói > 126 mg/dl (> 7 mmol/l) (đo ít nhất 2 lần)
  • Đường máu TM lúc đói ≥ 1,26 g/l » 7,0 mmol/l (ít nhất 2 lần)
  • đường máu TM làm bất kỳ thời điểm nào ≥ 2 g/l » 11,1 mmol/l
  • Hay đường huyết sau 2h sau làm nghiệm pháp tăng đường huyết >= 2g/l (11,1 mmol/l)-Đường niệu dương tính (ít có giá trị chẩn đoán, có thể dùng để theo dõi điều trị ngoại trú).

HbA1c:

  • Mục đích: đánh giá đường máu BN 2 – 3 tháng gần đây, có giá trị theo dõi BN.

HbA1C là 1 đường glucose gắn cố định trên hemoglobin

Nồng độ HbA1c tỷ lệ thuận với nồng độ đường glucose trong máu nhưng không bị ảnh hưởng nhất thời của dao động đường máu các ngày khác nhau, không bị ảnh hưởng của vận động đột xuất, của sự nhịn ăn và sự ăn uống chất đường gần đây (có thể làm xét nghiệm này sau ăn).
Kết quả không chính xác khi BN có bệnh lý về Hb và suy thận.

  • Bình thường: HbA1c < 6.5 %.
  • HbA1c tăng: đường máu kiểm soát không tốt.

Glucose (mmol/l) = 1,98 x HbA1C(%) – 4,29

 

  • Fructosamin

  • Bình thường : < 285 mmol/l.
  • ĐTĐ: tăng khi đường máu không kiểm soát tốt bởi thuốc và chế độ ăn.

Fructosamine hay nói bao quát hơn ketoamin là tên gọi thông thường
của 1-amino-1-deoxy-fructose, hay isoglucosamine, một dẫn chất của sản
phẩm phản ứng không cần enzym giữa đường (chủ yếu glucose) và protein
(chủ yếu albumin).

Khi nồng độ glucose trong máu được tăng cao trong một khoảng thời gian, các phân tử glucose vĩnh cửu kết hợp với protein trong máu trong một quá trình gọi là glycation.

Protein huyết thanh có tuổi thọ ngắn khoảng 14 đến 21 ngày vì vậy thử nghiệm fructosamine, phản ánh mức đường trung bình trong một khoảng thời gian 2-3 tuần.

  • Peptid C

  • Peptid C được sinh ra trong quá trình chuyển hóa proinsulin à Định lượng peptid C cho phép đánh giá chức năng tế bào β tụy
  • ĐTĐ typ I : peptid C thấp.
  • ĐTĐ typ II : peptid C bình thường
  • Peptid C là sản phẩm thoái hoá của proinsulin. Lượng peptid C tỷ lệ thuận với insulin do tuỵ bài tiết. Ở những BN ĐTĐ điều trị bằng insulin, việc định lượng peptid C cho biết lượng insulin trong máu là nội sinh hay ngoại sinh, cũng có nghĩa là đánh giá hoạt động của tiểu đảo Lagerhans.
  • Định lượng peptid C cũng như insulin có tác dụng phân biệt giữa ĐTĐ typ I và typ II, có thể thực hiện lúc đói hoặc sau bữa ăn chuẩn hoặc sau kích thích bằng glucagon, đề có giá trị đánh giá chức năng của tế bào tuỵ nội tiết.

-Thường làm kết hợp trong test glucagon như sau

  • Test Glucagon:

  • tiêm tĩnh mạch 1 mg glucagon khi đói, sau 6 phút lấy máu định lượng peptid C:
  • Nếu nồng độ peptid C dưới 0,3 nmol/l à ĐTĐ typ I.
  • Nếu nồng độ peptid C > 1 nmol/l à ĐTĐ typ 2.

-Trong TH ĐTĐ có biến cứng hạ đường huyết

  • Nếu peptid C tăng cao nghĩ đến tăng hoạt động tuyến tụy
  • Nồng độ thấp hoặc bình thường nghĩ đến do tiêm Insulin
  • Định lượng insulin máu :
  • Bình thường : 20 – 30 µUI/l
  • Giảm nhiều : ĐTĐ typ I
  • Bình thường hoặc tăng : ĐTĐ typ II.

+ tăng tính thấm của G qua màng tb, đòng thời làm tăng sự thẩm thấu của các ion  K+ và photphas vô cơ tạo đk cho sự phosphorin và sử dụng G

+ tăng cường qúa trình chuyển g thành glycogen

+ ức chế gan tân tạo đường mới

+ ức chế phân hủy L, Pr  nên tăng cường đốt cháy G

Kháng thể kháng tiểu đảo tụy : ICA, GAD

  • ICA: Islet cell autoantibody.
  • GAD: autoantibodies glutamic acid decarboxylase.
  • (+) trong ĐTĐ typ I.
  • Các XN khác:

  • Đo BMI. Mạch, HA.
  • Urê, creatinin: Đánh giá chức năng thận
  • Mỡ máu: Cholesteron, triglycerid, LDL, HDL
  • Soi đáy mắt: Đánh giá bệnh lý võng mạc.
  • ECG, nghiệm pháp gắng sức: phát hiện sớm suy vành.
  • Siêu âm Doppler mạch máu: phát hiện xơ vữa mạch.
  • nguồn link:Xét nghiệm  chẩn đoán đái tháo đường