Primaquin – thuốc điều trị bệnh sốt rét

0
1114
thuốc điều trị sốt rét
Rate this post

Primaquin

Dược động học:

Primaquin hấp thu tốt qua tiêu hoá. Đạt nồng độ đỉnh trong máu sau uống từ 1 -3 h. Thuốc được chuyển hoá  nhanh ở gan, trong đó có 5 – Hydroxyprimaquin và 5 – Hydroxy – 6 – demetylprimaquin gây độc cho máu, gây Methemoglobin nên giảm khả năng vận chuyển oxy của hồng cầu.

Thuốc thải trừ qua thận, thời gian bán thải T/2 = 6 h.

bệnh sốt rét

Đặc điểm tác dụng:

Thuốc diệt thể ngủ ở gan của P.vivax và P.ovale trong giai đoạn ngoại hồng cầu và diệt thể giao tử P.falciparum. Vì vậy, thuốc được dùng trong chống tái phát và chống  lan  truyền. Khả năng cắt cơn của Primaquin yếu nên cần phối hợp với các thuốc có tác dụng cắt cơn sốt rét như Cloroquin, Quinin,…

Chỉ định:

Chống lan truyền bệnh sốt rét, đặc biệt P.falciparum đã kháng Cloroquin.

Chống các cơn sốt rét tái phát.

Bệnh viêm phổi do P.carinii (dùng phối hợp với Clindamycin).

Tác dụng không mong muốn:

Rối loạn tiêu hoá: đau bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy,…

Trên thần kinh: đau đầu , hoa mắt, chóng mặt.

Trên máu: thiếu máu tan máu,xuất hiện huyết cầu tố tring nước tiểu, đặc biệt ở những người thiếu G6PD; gây Methemoglobin.

thuốc điều trị sốt rét

Chống chỉ định:

Những người có bệnh liên quan đến tuỷ xương, các bệnh về gan, phụ nữ mang thai, trẻ em dưới 3 tuổi.

Có tiền sử giảm bạch cầu, Methemoglobin.

Chú ý: cần dừng thuốc ngay khi có dấu hiệu tan máu hoặc Methemoglobin.

Tương tác thuốc:

Làm tăng thời gian bán thải của Antipyrin.

Quinacrin làm tăng độc tính của Primaquin khi dùng đồng thời.

Mefloquin: làm tăng nồng độ của Mefloquin trong máu và có thể làm tăng tần suất gặp phải các tác dụng không mong muốn của Primaquin.

 

Chế phẩm:

Primaquin phosphat dạng viên nén 26,3 g và 13,2 g ( tương ứng 15 mg và 7,5 mg dạng base ).

Uống vào lúc ăn hoặc uống cùng thuốc kháng acid để hạn chế kích ứng đường tiêu hoá.