Contents
Đại cương
Terpen là một nhóm hợp chất hữu cơ lớn và đa dạng, được tổng hợp từ nhiều loài thực vật, đôi khi cũng có ở côn trùng như các loài bướm Swallowtail butterflies phát ra terpen từ các tuyến mùi
– Terpen bảo vệ thực vật khỏi sâu bọ, động vật ăn cỏ bằng mùi vị khó chịu của chúng hoặc mùi vị dễ chịu hấp dẫn động vật ăn thịt và ký sinh trùng của động vật ăn cỏ.
– Từ “terpen” xuất xứ từ “turpentine” nghĩa là nhựa thông vì terpen là thành phần chính của nhựa thông,
Vai trò :
– Ngoài vai trò là sản phẩm chuyển hóa cuối cùng của nhiều sinh vật, terpen còn là “khuôn” để sinh tổng hợp nhiều chất trong sinh vật, vd steroid là dẫn chất của triterpene squalene.
– Sự khác biệt giữa terpenoid và terpen là terpen là hydrocarbon còn terpenoid có thêm các nhóm chức
– Khi terpen biến đổi về mặt hóa học như oxy hóa hay sắp xếp lại bộ khung carbon, các sản phẩm được gọi là terpenoid, hay là isoprenoid
– Terpen và terpenoid là thành phần chính của tinh dầu của nhiều loài thực vật, vitamin A cũng là 1 terpen
– Terpen được giải phóng khỏi cây khi thời tiết nóng lên như những hạt tạo mây. Mây cản ánh sáng cho phép rừng có thể điều hòa nhiệt độ
– Khi terpen biến đổi về mặt hóa học như oxy hóa hay sắp xếp lại bộ khung carbon, các sản phẩm được gọi là terpenoid, hay là isoprenoid
– Terpen và terpenoid là thành phần chính của tinh dầu của nhiều loài thực vật, vitamin A cũng là 1 terpen
– Terpen được giải phóng khỏi cây khi thời tiết nóng lên như những hạt tạo mây. Mây cản ánh sáng cho phép rừng có thể điều hòa nhiệt độ
– Bản thân isopren không tham gia vào quá trình tổng hợp mà là dạng có hoạt tính của chúng: isopentenyl pyrophosphate (IPP, isopentenyl diphosphate) và dimethylallyl pyrophosphate (DMAPP, dimethylallyl diphosphate)
Một số chất cho tác dụng điều trị :
Arteminisin
– Artemisinin là 1 sesquiterpen lacton có chứa cầu nối peroxide, được tìm thấy trong cây Artemisia annua, có td trên KST sốt rét. Cầu peroxide được cho là liên quan đến cơ chế td của thuốc
– Việc dùng artemisinin đơn trị liệu không được WHO khuyến cáo vì KST sốt rét phát sinh tính kháng thuốc. Vì SKD của artemisinin kém nên ảnh hưởng đến điều trị. Nhiều dẫn chất của artemisinin đã được bán tổng hợp
– Artemisinin được dung nạp tốt và ít td phụ. Một số td phụ như buồn nôn, biếng ăn, chóng mặt,…TD phụ hiếm gặp nhưng nguy hiểm là dị ứng
– Artemisinin bước đầu được nghiên cứu điều trị ung thư. Người ta hy vọng rằng nhóm peroxyd gặp nồng độ sắt cao trong TB ung thư sẽ giải phóng ra oxy có hoạt tính
– Artemisinin cũng được nghiên cứu ở Trung Quốc thấy có td trên giun sán như sán máng, sán lá và được thử nghiệm lâm sàng thành công ở châu Phi
– Artemisinin được dung nạp tốt và ít td phụ. Một số td phụ như buồn nôn, biếng ăn, chóng mặt,…TD phụ hiếm gặp nhưng nguy hiểm là dị ứng
– Artemisinin bước đầu được nghiên cứu điều trị ung thư. Người ta hy vọng rằng nhóm peroxyd gặp nồng độ sắt cao trong TB ung thư sẽ giải phóng ra oxy có hoạt tính
– Artemisinin cũng được nghiên cứu ở Trung Quốc thấy có td trên giun sán như sán máng, sán lá và được thử nghiệm lâm sàng thành công ở châu Phi
Latucin
– Lactucin là 1 chất đắng dạng tinh thể màu trắng thuộc nhóm sesquiterpen lacton, có trong nhựa mủ của cây rau diếp Lactuca sativa.
– Lactucin có td giảm đau và làm dịu. Còn có hoạt tính chống sốt rét
Squalen
– Squalen được cho là thành phần quan trọng của “chế độ ăn vùng Địa trung hải” (Mediterranean diet), giúp bảo vệ con người khỏi ung thư
– Squalen với tỷ trọng thấp 0,855 được dự trữ (chủ yếu ở gan) trong các loài cá sụn như cá mập (vốn không có bong bóng) để giúp cá giảm tỷ trọng
– Người ta cho rằng cá mập đề kháng với ung thư (?) là do có nồng độ cao squalen trong mô. Các thực nghiệm về hoạt tính chống khối u của squalen trên ĐV và số liệu dịch tễ về sử dụng dầu oliu gợi ý rằng squalen làm giảm nguy cơ gây ung thư. Squalen cũng có khả năng dập tắt các gốc oxy đơn bội
nguồn link : terpen