-
Trên bộ máy tiêu hóa
Các chất độc khi xâm nhập vào cơ thể bằng đường tiêu hóa đều gây nôn mửa, đó là phản ứng đầu tiên của cơ thể. Các chất độc như phospho hữu cơ, nấm kim loại chì có thể gây tiết nước bọt, ngược lại atropin gây khô miệng, thuốc chống đông máu, aspirin gây xuất huyết tiêu hóa
2. Trên bộ máy hô hấp
- Tại chỗ
Các chất độc có thể gây phù và bỏng tế bào biểu mô phổi. Nhẹ thì có thể gây ho kèm ngứa họng, ngạt mũi. Nặng gây viêm phế quản, phù phổi, ngạt thở. Một số chất độc gây kích thích phổi như amoniac, SO2
Tác động đến nhịp thở: thở chậm có thể do CO, Cyanua. thở nhanh có thể do cafein, codein, CO2
Tác động đến mùi của hơi thở: acetone, rượu
- Toàn thân
Làm mất khả năng cung cấp oxy cho cơ thể dẫn đến ngạt như CO, HCN
Làm ức chế trung tâm hô hấp dẫn tới ngừng thở như thuốc phiện, thuốc ngủ
Làm phù phổi: các chất độc phospho hữu cơ
Làm xơ hóa phổi: bụi kim loại, bụi than, talc
Gây ung thư phổi :niken, Crom, Arsen
3. Trên tim mạch
Làm tăng nhịp tim như: cafein, adrenalin, amphetamin
Làm chậm nhịp tim như : digitalis, phospho hữu cơ
Loạn nhịp tim, mạch không đều: gan cóc và nhựa cóc
Gây co mạch: adrenalin, ankaloid cựa lõa mạch
Gây giãn mạch :phospho hữu cơ, acetycholin
4.Trên máu
Huyết tương: các chất độc như phosgen, Clo, làm thoát huyết tương ra ngoại bào gây phù phổi, đặc máu. Các chất gây mê làm giảm pH máu, tăng lượng Kali, giảm dự trữ base
Hồng cầu: Các chất độc gây thoát huyết tương sẽ làm tăng số lượng hồng cầu. Hồng cầu bị vỡ do ngộ độc chì, nhiễm tia X, benzen. Ngộ độc CO gây chuyển sắt II thành sắt III, chuyển hemoglobin thành methemoglobin
Bạch cầu và tiểu cầu : đều giảm khi ngộ độc benzen
5. TRên thần kinh
Phần lớn các chất độc đều tác động lên cơ quan gây ảnh hưởng tới thần kinh cảm giác vận động
Các thuốc mê tác dụng lên não và tủy sống gây mất phản xạ, tác dụng lên hành não gây ngừng thở
Gây hôn mê: Thuốc ngủ, thuốc phiện, rượu
Gây kích thích, vật vã: Amphetamin, long não
Strychnin gây co giật cứng
Gây điếc như các kháng sinh nhóm aminosid : streptomycin, neomycin
Gây giãn đồng tử, co mạch, tim đập nhanh mạnh: atropin, adrenalin, ephedrin
Gây co đồng tử, giãn mạch, tim đập chậm :acetylcholin
6. Trên thận và hệ tiết niệu
Các kim loại nặng như chì ,thủy ngân với liều thấp làm tăng glucose, tăng acid amin trong nước tiểu. Với liều cao gây hủy hoại, tổn thương tế bào thận, gây vô niệu, tử vong
Gây tiểu ra máu: aspirin, chất chống đông máu
Vô niệu: mật cá trắm, thủy ngân
Gây viêm thận: các dung môi chứa clo
Các aminosid: streptomycin, neomycin gây tổn thương thận, viêm thận, vô niệu
7. TRên gan
Rượu làm xơ hóa gan
Gây viêm gan, tổn thương tế bào gan: các thuốc điều trị lao
Thuốc gây ung thư gan: uretan, vinyl clorid
Gây tắc mật: aminazin, dizepam
8. Trên sinh sản
Chì tác động lên cơ quan sinh sản ngăn cản rụng trứng ở phụ nữ
Thuốc điều trị ung thư: vinblastin… các nhóm alkyl gây cản trở sự tạo tinh trùng
Các thuốc trị nấm dibromocloropropan tác động trên tế bào stertoli ở nam giới nhưng lại không gây độc trên động vật thí nghiệm ở giống cái