Fansidar là dạng thuốc phối hợp giữa Pyrimethamin và Sulfadoxin.
Contents
Đặc điểm dược động học:
– Thuốc hấp thu tốt qua tiêu hoá.
– Đạt nồng độ đỉnh trong máu sau 2 – 8 h uồn thuốc.
– Thuốc liên kết với protein huyết tương rất mạnh ( 90% ) nên cho tác dụng kéo dài.
– Thải trừ qua thận, T/2 của Sulfadoxin là 170 h, T/2 của Pyrimethamin từ 80 – 110 h.
Tác dụng:
– Sulfadoxin diệt thể vô tính trong hồng cầu của P.falciparum, có tác dụng yếu với P.vivax. Không có tác dụng trên thể giao tử và thể vô tính giai đoạn ngoại hồng cầu.
– Pyrimethamin tác dụng yếu đối với thể vô tính trong hồng cầu của cả 4 loại kí sinh trùng sốt rét Plasmodium. Diệt thể vô tính giai đoạn tiền hồng cầu và thể giao tử nên có tác dụng chống lây lan.
Cơ chế tác dụng:
– Thuốc ức chế tổng hợp acid Folic, là nguyên liệu cần thiết cho tổng hợp acid nhân tế bào.
+ Sulfadoxin ức chế enzym Dihydrofolat synthetase.
+ Pyrimethamin ức chế tổng hợp enzym Dihydrofolat reductase.
– Sự phối hợp của 2 chất trên sẽ cho tác dụng hiệp đồng tăng mức vì ức chế cả 2 giai đoạn của quá trình tổng hợp acid Folic.
Chỉ định:
– Kí sinh trùng sốt rét P.falciparum đã kháng Cloroquin.
– Dự phòng trong các trường hợp đi vào vùng dịch đang có sốt rét lưu hành.
Chống chỉ định:
– Dị ứng với các thành phần của thuốc.
– Bệnh nhân suy gan nặng.
– Phụ nữ mang thai cuối kì và cho con bú.
Tác dụng không mong muốn:
– Dị ứng: ngứa, nổi mề đay, ban đỏ.
-Rối loạn tiêu hoá: buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy,…
Chế phẩm, liều lượng dùng:
Fansidar, Fansipar, Madomin.
Dạng viên nén 525 mg (500 mg Sulfadoxin + 25 mg Pyrimethamin ).
Dạng ống tiêm gồm 400 mg Sulfadoxin + 20 mg Pyrimethamin.
Liều lượng:
Sốt rét: uống 3 viên cho 1 liều duy nhất hoặc tiêm bắp hoặc truyền tĩnh mạch 2 ống.
Trường hợp dự phòng: 1 viên / tuần, 3 viên / tháng.