Vaccin

0
1030
vaccin
Rate this post
  1.  Khái niệm và nguyên lí của vaccin

Dùng vaccin là đưa vào cơ thể kháng nguyên có nguồn gốc từ vi sinh vật gây bệnh hoặc từ  vi sinh vật có cấu trúc kháng nguyên giống vi sinh vật gây bệnh đã được bào chế đảm bảo độ an toàn cần thiết, kích thích cơ thể sinh kháng thể, tạo ra miễn dịch chống lại tác nhân gây bệnh.

Miễn dịch sau khi dùng vaccin có hai loại:

  • Miễn dịch dịch thể
  • Miễn dịch thông qua trung gian tế bào

Tùy từng loại vaccin mà cơ thể có những đáp ứng miễn dịch khác nhau, có thể có một trong hai hoặc cả hai

Chỉ có những bệnh truyền nhiễm sau khi người bệnh mắc bệnh khỏi, cơ thể thu được miễn dịch bảo vệ mới có khả năng sản xuất vaccin

Như vậy: vaccin bản chất là kháng nguyên đưa vào cơ thể, có cấu trúc giống hoặc gần giống cấu trúc vi sinh vật gây bệnh, kích thích hệ thống miễn dịch cơ thể sản sinh khang thể để chống lại với bệnh.

2. Phân loại vaccin

các loại vaccin

2.1. Theo nguồn gôc

– Vaccin vi sinh vật chết: nuôi cấy vi sinh vật gây bệnh có độc lực mạnh trong môi trường thích hợp để lấy khuẩn lạc. Dùng các nhân tố lý học hoặc hóa học để giết chết vi sinh vật nhưng vẫn còn tính kháng nguyên. Ví dụ: vaccin phòng bệnh tả. Vaccin được bào chế theo cách này sẽ an toàn hơn.

– Vaccin vi sinh vật sống là những vi sinh vật đã được làm mất độc lực mạnh nhưng vẫn còn tính kháng nguyên. Có thể nuôi cấy trong điều kiện nhất định, hoặc cấy chuyển nhiều lần ở môi trường, như nuôi cấy vi khuẩn lao trong môi trường mật bò. CŨng có thể tiêm truyền qua động vật nhiều lần như chủng virus đậu mùa qua bò để có vaccin phòng bệnh đậu mùa. Các vaccin vi sinh vật sống phải được đảm bảo thuần khiết về mặt di truyền, nghĩa là những vi sinh vật đó không bao giờ có thể trở lại dạng gây bệnh ban đầu.

2.2. Theo thành phần vi sinh vật

  • Vaccin giải độc tố: vaccin được sản xuất từ ngoại độc tố của vi sinh vật được làm mất độc lực bằng các nhân tố lý hóa, nhưng vẫn giữ được tính kháng nguyên: ví dụ: vaccin giải độc tố bạch hầu, uốn ván
  • Vaccin vỏ polysaccharid: vaccin phế cầu, haemophylus influenza type b
  • Vaccin kháng nguyên bề mặt:
  • Vaccin được sản xuất từ huyết tương
  • Vaccin AND tái tổ hợp
  • Vaccin được sản xuất từ nấm men

    2.3. Theo hiệu lực miễn dịch

  • Vaccin đơn giá: vaccin được sản xuất từ một chủng vi sinh vật, do đó chỉ có thể có tác dụng phòng ngừa một bệnh
  • Vaccin đa giá: vaccin gồm nhiều loại kháng nguyên cùng một chế phẩm, cùng một lúc được đưa vào cơ thể để phòng ngừa nhiều bệnh với điều kiện các kháng nguyên này không ức chế, kìm hãm lẫn nhau

Ví dụ: vaccin 3 trong 1: ho gà, uốn ván, bạch hầu

3. Nguyên tắc sử dụng vaccin

3.1. Phạm vi tiêm chủng rộng,  tỷ lệ tiêm chủng cao

3.2. Đối tượng dùng vaccin

– Những người thường xuyên tiếp xúc với vi sinh vật gây bệnh mà chưa có miễn dịch đều được dùng vaccin

– Trẻ em sau khi hết miễn dịch thụ động từ mẹ thì nguy cơ mắc các bệnh truyền nhiễm hay các bệnh thông thường khác rất cao, vì vậy  cần phải được tiêm chủng

– Người lớn thường xuyên tiếp xúc với vi sinh vật gây bệnh, có thể tiêm nhắc lại.

3.3. Điều kiện sức khỏe

– Để đảm bảo vaccin có đủ điều kiện gây được miễn dịch, nói chung nên dùng cho những người khỏe mạnh. Với mỗi loại vaccin cũng như thuốc dùng đều có chỉ định và chống chỉ định cho những đối tượng đặc biệt. Các trường hợp chống chỉ định hoặc chú ý đặc biệt

+ Những người đang sốt cao, tuy nhiên một số trường hợp nhẹ vẫn có thể dùng được vaccin

+ Những người đang bị bệnh dị ứng, những người có cơ địa dị ứng, hoặc gia đình có tiền sử dị ứng khi dùng vaccin cần được theo dõi cẩn thận, chặt chẽ

+ Những người có hệ miễn dịch suy giảm, hoặc dùng thuốc gây suy giảm miễn dịch, những bệnh nhân đang mắc bệnh ác tính, phụ nữ có thai tuyệt đối không được dùng vaccin vi sinh vật sống giảm độc lực

3.4. Thời gian sử dụng

3.5. Liều sử dụng

3.6. Đường đưa vaccin vào cơ thể