Contents
Rau nghể
Tên khoa học: Herba Polygoni hydropiperis.
Thuộc họ rau răm – Polygonaceae.
Đặc điểm thực vật:
Rau nghể thuộc dạng cây cỏ mọc hoang, sống hàng năm. Thân cây mềm, có khía rãnh, khi non có màu xanh, về già có màu đỏ tươi và hơi phình lên ở các mấu. Lá mọc ở các mấu hình mũi mác, dài, mềm và có cuống lá rất ngắn. Lá hơi có lông ở mép, có bẹ chìa mỏng.
Hoa tạo thành bông uốn cong ở đầu cành hay kẽ lá.
Cây mọc hoang ở những nơi đất ẩm, bờ ruộng.
Thu hái:
Thu hái vào cuối mùa hè, khi cây ra hoa và thân có màu nâu đỏ; lấy phần trên mặt đất. Đem rải thành lớp mỏng rồi làm khô ngay, đảo đều.
Thành phần hoá học:
Các flavonoid, tinh dầu (là thành phần làm cho lá có vị cay nóng).
Công dụng:
Rau nghể được chiết dưới dạng cao lỏng, được dùng làm thuốc co tử cung và thuốc cầm máu bên trong.
Tác dụng thông tiểu, hạ huyết áp, nhuận tràng, chữa giun và diệt bọ gậy.
Cây núc nác
Tên khoa học: Cortex Oroxyli.
Thuộc họ núc nác – Bignoniaceae.
Đặc điểm thực vật:
Núc nác thuộc dạng cây cao to, có thể cao đến 10 m hoặc hơn. Thân cây nhẵn, ít phân nhánh, vỏ cây có màu xám. Lá mọc đối, lá kép lông chim 3 lần và thường tập trung ở ngọn. Các lá chét không bằng nhau, mép lá nguyên, hình trái xoan.
Hoa to, màu nâu sẫm và mọc thành chùm ở ngọn cành. Đài hoa hình chuông tràng hình chuông chia 2 môi, có 5 răng cong và phủ nhiều lông ở cả 2 mặt.
Hoa nở vào mùa hè, quả nang dẹt, dài có 2 mặt lồi, lưng có cánh.
Bộ phận dùng:
Vỏ thân cây núc nác.
Thu hái:
Vỏ cây sau khi bóc được làm khô ngay, mặt ngoài vỏ màu vàng nâu, mặt trong có màu vàng nhạt. Vị đắng là tốt.
Nếu lấy hạt thì hái những quả già vào cuối thu, phơi khô lấy hạt, sau đó phơi lại hạt cho thật khô, hạt có vị đắng.
Thành phần hoá học:
Vỏ cây có các flavonoid bao gồm chrysin, baicalein, dẫn xuất của Naphthoquinon là dihydroiso anpha lapachon.
Lá có chrysin, baicalein, scutellarein,…
Hạt có chrysin, baicalein, baicalein – 6 – glucuronid , baicalein – 7- glucuronid,….
Công dụng:
Cao chiết vỏ thân cây núc nác bằng aceton và n-hexan có tác dụng bảo vệ dạ dày và chống lại tác nhân gây loét.
Khả năng chống viêm, chống dị ứng khi dùng liều cao.
Trong y học cổ truyền, hạt núc nác dùng để chữa ho, viêm phế quản, đau dạ dày. Dùng ngoài, thuốc bột rắc lên chỗ lở loét, mụn nhọt.