– Thuốc bổ dương được dùng để bổ thận dương
Biểu hiện thận dương hư thể hiện ở chức năng sinh dục, xương cốt, một số phủ kỳ hằng như tủy, tử cung bị suy kém chức năng
Khi dùng thuốc bổ dương có thể phối hợp với thuốc bổ khí, thuốc ôn trung để tăng tính ấm cho cơ thể
Còn một khái niệm nữa là bổ thận hỏa, như bài bát vị thận khí hoàn có nhục quế, phụ tử để bổ tướng hỏa ở thận
Một số vị thường dùng :
-
1. TỤC ĐOẠN
Là rễ của cây tục đoạn Dipsacus japonicus, họ Tục đoạn Dipsacaceae
TVQK: đắng, ngọt, ấm; quy kinh can thận
CN, CT:
– Bổ can thận, mạnh gân cốt: trị can thận kém gây đau lưng mỏi gối
– Liền xương: làm xương gãy mau lành
– An thai: chữa động thai
Liều dùng: 6-12gam/ngày
Kiêng kỵ: không dùng cho người âm hư hỏa vượng
-
2. ĐỖ TRỌNG
Là vỏ của cây đỗ trọng bắc Eucommia ulmoides, họ Đỗ trọng Eucommiaceae
TVQK: ngọt, cay, ấm; quy kinh can thận
CN, CT:
– Bổ can thận, mạnh gân cốt: trị can thận kém gây đau lưng mỏi gối, liệt dương, tảo tiết
– An thai: chữa động thai
– Bình can hạ áp: chữa tăng huyết áp
Liều dùng: 8-16 gam/ngày
Kiêng kỵ: không dùng cho người âm hư hỏa vượng
Tác dụng dược lý
– Trên ĐV thí nghiệm đỗ trọng có tác dụng hạ huyết áp, tăng trương lực cơ trơn tử cung và ruột cô lập. Đỗ trọng có tác dụng giãn mạch ngoại vi
– Cho chuột nhắt cái thiến uống 1 bài thuốc đông y bổ thận trong đó có đỗ trọng và một số vị thuốc khác, thấy có tác dụng động dục kiểu oestrogen
-
DÂM DƯƠNG HOẮC
Lá và thân phơi khô của một số loài dâm dương hoắc Epimedium spp, họ Hoàng liên gai Berberidaceae
TVQK: cay, ấm; quy kinh thận
CN, CT:
– Ôn thận tráng dương: trị liệt dương hoạt tinh, yếu chân tay, phong thấp đau tê bại
– Trừ phong thấp: Dùng khi phong thấp đau tê bại, co rút cơ
Liều dùng: 8-12 gam/ngày
Kiêng kỵ: cương dương, mộng tinh, sung huyết não, mất ngủ không nên dùng
Tác dụng dược lý
– Tác dụng nội tiết sinh dục: Dâm dương hoắc bào chế dùng đường uống cho chuột liều 15g/kg trong 10 ngày có tác dụng làm tăng lượng testosteron máu và tăng trọng lượng cơ nâng hậu môn . Trong khi dâm dương hoắc sống lại làm giảm testosteron máu và giảm trọng lượng cơ nâng hậu môn
– Tác dụng đối với tế bào tủy chuột nhắt: trên môi trường nuôi cấy tế bào tủy ngoài cơ thể, chất polysaccharid của dâm dương hoắc có tác dụng thúc đẩy sự tăng trưởng của tế bào tủy
-
LỘC NHUNG
Sừng non có lông nhung và chưa bị xương hóa của hươu sao đực Cervus nippon hoặc một số loài hươu khác
TVQK: ngọt, ấm; quy kinh can, thận
CN, CT:
– Bổ thận dương, ích tinh huyết: trị liệt dương, hoạt tinh, tử cung lạnh, khó thụ thai, tinh thần mệt mỏi, sợ lạnh, chóng mặt, tai ù, tai điếc (cơ năng), trẻ chậm liền thóp, lưng gối đau lạnh, gân xương mềm yếu, rong huyết, nhọt lâu ngày không liền miệng
Liều dùng: 1-2 gam/ngày, dạng bột
Kiêng kỵ: thực nhiệt, âm hư dương thịnh không nên dùng