Thuốc chữa đau thắt ngực

0
1653
điều trị đau thắt ngực
Rate this post
điều trị đau thắt ngực

 Nguyên nhân đau thắt ngực: do cơ tim bị thiếu oxy đột ngột, vì mất thăng bằng giữa sự tăng nhu cầu oxy của cơ tim và sự cung cấp không đủ oxy của mạch vành.
 điều trị cơn đau thắt ngực thƣờng dùng thuốc giãn mạch vành. Nhưng  cách điều trị này hiệu quả chưa cao vì:
+ Nhiều thuốc làm giãn mạch vành và còn gây  giãn cả mạch toàn thân và  1 lượng lớn máu  cần cung cấp cho tim thì máu  lại chảy ra các vùng khác tim .
+  giãn mạch dẫn đến hạ huyết áp và  bắt  tim phải làm việc nhiều hơn so với bình thường , dẫn đến việc  càng tăng sử dụng oxy của tim và gây suy tim .
+ Khi một phần mạch vành bị tắc và  vùng dƣới chỗ tắc bị thiếu máu, chuyển hoá lâm vào điều kiện kỵ khí, tạo ra những chất gây giãn mạch tại chỗ. Dùng thuốc giãn mạch để  cung cấp máu sẽ tăng ở vùng lành và  không tăng cho vùng bị thiếu máu, tăng tưới  máu cho vùng bị thiếu máu lại giảm được  là lấy trộm của mạch vành.

Điều trị:

 Với cơn đau thắt ngực  nguyên nhân  do thiếu máu đột ngột của cơ tim thì vấn đề cần quan tâm là:
+ Làm giảm nhu cầu oxy của  cơ tim.
+ Loại trừ tất cả những tác động đòi hỏi tim phải làm việc nhiều hơn ,chuyển hoá tăng lên.
 Thuốc chống cơn đau thắt ngực tốt cần đạt  những yêu cầu sau:
+ Tăng cung cấp oxy và  tăng tƣới máu cho cơ tim.
+ Giảm sd oxy bằng cách giảm công năng cơ tim (giảm co bóp cơ tim và giảm nhịp tim).
+ Làm giảm cơn đau.

Phân loại:

 Các thuốc điều trị được  chia làm 2 loại:
+ Thuốc chống cơn  gồm các nitrat hữu cơ
+ Thuốc điều trị củng cố nhóm trên  gồm  thuốc phong toả receptor  adrenegic, và   cả thuốc chẹn kênh calci.

2. Các thuốc

2.1. Thuốc chống cơn : nitrat và nitrit
Thuốc trong nhóm này hoặc là dung dịch rất bay hơi (amylnitrit) hoặc  dung dịch bay hơi nhẹ (nitroglycerin) hoặc thể rắn (isosorbid dinitrat).  Các thuốc đều gây giải phóng NO tại mô đích ở cơ trơn  của thành mạch máu .

2.1.4. Chế phẩm và liều lượng

 Loại tác dụng ngắn
+ Nitroglycerin viên đặt dưới lưỡi
Ngậm dƣới lƣỡi 0,5mg (thƣờng từ 0,3 – 0,6mg), cách nhau 5 phút 1  lần, cho đến hết cơn đau, tối đa không quá 3 lần. Cho tác dụng sau 0,5 – 2p  và  thời gian tác dụng  của thuốc chỉ kéo dài 10 – 30 phút. Nếu cơn tái phát xảy ra trong ngày, có thể ngậm tối đa là  6 – 8 viên/ngày.
Viên đặt dưới lưỡi: 0,5mg
+ Nitroglycerin dạng khí dung xịt lưỡi
Mỗi lần xịt 0,4mg, xịt 1 – 2 lần  dƣới lƣỡi ,  ngậm miệng không hít. Bình 200 liều bới  1 liều  0,4mg.
+ Isosorbid dinitrat viên đặt dưới lưỡi
Ngậm 2,5 – 5mg/lần, cho đến hết cơn đau. Tác dụng sau 2 phút, tg tác dụng 10 – 60 phút
Viên đặt dƣới lƣỡi: 2,5mg, 5mg và  10mg
+ Isosorbid dinitrat dạng phun
Phun 1 – 3 lần vào dƣới lƣỡi, không hít và  mỗi lần cách nhau 30 giây. Dung dịch khí dung 1,25mg
+ Amyl nitrit
Ống 0,5ml và  bẻ ống nhỏ III – V giọt thuốc vào bông đặt lên mũi ngửi. Td sau 1 – 2 phút và kéo dài 3 – 5p.
 Loại td  kéo dài (dùng dự phòng cơn)
+ Nitroglycerin viên giải phóng kéo dài
Uống 2mg/lần và  cách mỗi 4h. Tác dụng sau 20 – 45 phút, thời gian tác dụng 3 – 6h (dự phòng cơn)
Viên giải phóng kéo dài: 1mg, 2mg, 3mg và  5mg
+ Nitroglycerin nang giải phóng kéo dài
Uống 6,5 – 13mg/lần, cách 6 – 8 giờ, tg  tác dụng 6 – 8h
Nang giải phóng kéo dài: 6,5mg và  9mg
+ Nitroglycerin mỡ 2% : bôi ở da vùng ngực trái 1 – 4 lần/ngày để phòng cơn. Cho tác dụng sau 15 – 60p , kéo dài 3 – 6h.
+ Nitroglycerin miếng thuốc dán: dán ở da vùng ngực trái 5 – 10mg. Cho tác dụng sau 30 – 60 phút, kéo dài 8 – 10h.
Miếng dán: 5mg, 10mg
+ Isosorbid dinitrat viên uống
Uống 10 – 20 mg/lần, ngày 3 – 4 lần.

nguồn link: thuốc chữa đau thắt ngực