Contents
3.1. Nguyên tắc dùng k/s
Chỉ dùng k/s khi có nhiễm khuẩn, ko dùng cho bệnh nhân nhiễm virut (có loại riêng).
Dùng k/s càng sớm càng tốt. Nếu bệnh nặng thì lấy hết bệnh phẩm làm xét nghiệm, rồi dùng k/s ngay.
Chỉ định k/s theo phổ t/dụng. Nếu bệnh nhân bị nhiễm khuẩn đã xác định được thì nên dùng laoij có phổ điều trị hẹp cho bệnh nhân .
Dùng đủ liều để đạt hiệu quả điều trị. ko dùng liều tăng dần.
Dùng đủ thời gian:
+ Với các nhiễm khuẩn cấp dùng k/s 5 – 7 ngày.
+ Các nhiểm khuẩn đặc biệt dùng k/s lâu hơn ( viêm nội tâm mạc osler, nhiễm khuẩn tiết niệu (viêm bể thận…) thì dùng k/s 2 – 4 tuần).
+ Viêm tuyến tiền liệt dùng k/s 2 tháng.
+ Nhiễm khuẩn khớp háng dùng 3 – 6 tháng.
+ Nhiễm lao thời gian, điều trị > = 6 tháng.
Lựa chọn k/s phải hợp lý: chọn k/s phụ thuộc vào 3 yếu tố:
+ Độ nhậy của vi khuẩn với k/s.
+ Vị trí ổ nhiễm khuẩn.
+ Cơ địa của người bệnh: chống chỉ định dùng k/s: aminosid (gentamycin), glycopeptid (vancomycin ), polypeptid (colistin)
Nên chọn loại ko quá đắt, đểbệnh nhân mua đủ thuốc, phải dùng đủ liều.
Cần phải phối hợp với biện pháp khá như nhiễm khuẩn có ổ mủ, hoại tử m hoặc , vật lạ (sỏi), thì dùng k/s kết hợp với thông mủ, phẫu thuật.
3.2. Những nguyên nhân thất bại trong việc sử dụng kháng sinh trong điều trị .
Chẩn đoán sai .
Liều lượng or thời gian điều trị ko đủ.
Theo dõi điều trị ko tốt
Nôn ngay sau khi uống thuốc
Do tƣơng tác làm giảm hấp thu.
k/s ko vào đƣợc ổ nhiễm khuẩn.
Trộn nhiều loại k/s trong một chai dịch truyền (hoặc bơm tiêm) làm giảm hay mất t/dụng của thuốc.
Bảo quản ko tốt làm thuốc biến chất.
Do vi khuẩn bị kháng thuốc.
3.3. Vi khuẩn kháng kháng sinh
Kháng tự nhiên: do vi khuẩn có tính kháng thuốc từ trƣớc khi vi khuẩn được tiếp cận với kháng sinh : vi khuẩn có khả năng sản xuất beta – lactamase hoặc cấu trúc thành vi khuẩn ko thấm được kháng sinh điều trị .
Kháng mắc phải: vi khuẩn đang nhạy cảm với k/s, nhưng sau time vi khuẩn tiếp xúc với ks nó trở thành ko nhạy cảm.
3.4. Phối hợp k/s
Chỉ định
+ Nhiễm 2 hoặc nhiều vi khuẩn một lúc.
+ Nhiễm khuẩn nặng chƣa rõ nguyên nhân.
+ Sử dụng t/dụng hiệp đồng của k/s trong một số nhiễm khuẩn đặc biệt nhƣ : penicilin + streptomycin. và chất ức chế beta – lactam
+ Các biện pháp giúp phòng ngừa vi khuẩn kháng thuốc tự nhiên và mắc phải .
Nhược điểm
+ Tăng độc tính của thuốc.
+ Hiệp đồng đối kháng.
+ Giá thành điều trị cao.
+ Dễ gây kháng thuốc do chọn lựa của vi khuẩn.
Nên hạn chế phối hợp vì hiện nay đã có k/s phổ rộng.
Nguyên tắc
gồm 2 nhóm:
Nhóm 1 (diệt khuẩn) gồm beta – lactam và aminoglycosid, polypeptid, vancomycin.
Nhóm 2 (kìm khuẩn) : tetracylin, cloramphenicol, macrolid, lincosamid, sulfamid.
+ Khi kết hợp các k/s trong nhóm 1 sẽ cho t/dụng cộng hoặc td tăng mức.
+ Khi kết hợp các k/s trong nhóm 2 sẽ chỉ cho t/dụng cộng.
+ Kết hợp k/s nhóm 1 + nhóm 2 sẽ chocông dụng đối kháng . ví dụ như Leper và Dowling điều trị viêm màng não do phế cầu cho ta nhận thấy nếu chỉ dùng penicilin tử vong là 21%, khi phối hợp penicilin với tetracyclin thì tỷ lệ tử vong là 79%.
nguồn link : vấn đề sử dụng kháng sinh