Contents
TIÊU CHẢY DO VI KHUẨN:

Khái niệm:
- Tiêu chảy do vi khuẩn là bệnh hay gặp ở tất cả lứa tuổi, có liên quan đến an toàn vệ sinh thực phẩm và môi trường
- Biểu hiện lâm sàng: sốt, nôn, tiêu chảy nhiều lần trong ngày, đau quặn bụng
- Nếu tiêu chảy nặng có thể gây mất nước, điện giải toàn thân nhiễm độc, co giật, tử vong đặc biệt trẻ em và người cao tuổi
Nguyên nhân:

- Do vi khuẩn: vi khuẩn tiết độc tố: Vibrio Cholerae , E. coli, C. difficile, tụ cầu..
- Do chính bản thân vi khuẩn: gọi là tiêu chảy xâm nhập làm mất cân bằng hệ vi khuẩn đường ruột: salmonela, E.coli, Campylobacter…
Triệu chứng lâm sàng: tùy theo nguyên nhân có nhiều biểu hiện khác nhau
- Nôn, buồn nôn
- Tiêu chảy nhiều lần, phân lỏng
- Tiêu chảy do độc tố vi khuẩn tiết ra: phân nhiều nước, trong phân không xuất hiện hồng cầu hay bạch cầu
- Tiêu chảy do xâm nhập của vi khuẩn: phân thường xuất hiện nhầy, có khi có máu
- Toàn thân: có thể có sốt hoặc không, cơ thể mệt mỏi, đau đầu, hạ huyết áp do mất nước nhiều
Triệu chứng ở 1 số loại vi khuẩn thường gặp:
- Tiêu chảy do lỵ: hội chứng lỵ, bệnh nhân sốt cao, đau quặn bụng theo cơn, đi mót rặn, phân lỏng nhầy và nhiều máu
- Tiêu chảy do phẩy khuẩn tả: bệnh khởi phát nhanh trong 1 ngày sau khi mắc, tiêu chảy 1 cách dữ dội, lên đến 50 lần 1 ngày. Phân đục như nước vo gạo, không sốt, không mót rặn, bụng không đau
- Tiêu chảy do E.coli: :
- E.coli sinh ra độc tố ETEC: phân lỏng không có nhầy, không có máu, không có sốt, thường sẽ tự khỏi
- E.coli EIEC, EPEC, EHEC: bệnh nhân sốt, bụng đau dữ dội, đi mót rặn, phân lỏng có lẫn máu và nhầy( gọi là hội chứng lỵ)
- Tiêu chảy do salmonella: bệnh nhân có sốt cao, đau bụng, tiêu chảy nhiều lần trong ngày
Triệu chứng cận lâm sàng- xét nghiệm:
- Công thức máu: bạch cầu tăng hoặc giảm, có thể không thay đổi tùy từng trường hợp
Xét nghiệm phân:
- Soi tiêu bản: tìm hồng cầu, bạch cầu, đơn bào, nấm, trứng giun hoặc kí sinh trùng
- Cây phân tìm ra vi khuẩn gây bệnh
Điều trị:
Nguyên tắc điều trị:
- Dựa vào căn nguyên để điều trị: cần tìm ra đúng tác nhân gây bệnh để lựa chọn thuốc hợp lí, có nên dùng kháng sinh hay không, điều chỉnh nếu cần thiết
- Đánh giá tình trạng mất nước để bù nước và điện giải phù hợp
- Điều trị các triệu chứng: đau đầu, buồn nô, đau bụng quằn quại
Sử dụng kháng sinh:
- Trường hợp có vi khuẩn xâm nhập thì điều trị kháng sinh rất hiệu quả
- Thường dùng đường uống, nếu có nhiễm trùng nặng toàn thân hoặc bệnh nhân nguy kịch không uống được mới phải truyền
Do E.coli ( ETEC, EHEC), salmonella, vibrio spp, campylobacter…
- Kháng sinh nhóm quinolone uống 5 ngày gồm:
- Ciprofloxacin : liều 0.5g, ngày 2 lần uống
- Norfloxacin: liều 0.4g, ngày 2 lần
- Có thể thay thế bằng: ceftriaxone tĩnh mạch liều 50-100mg\kg, dùng 5 ngày
- TMP-SMX : liều 0.96g, mỗi ngày 2 lần, uống 5 ngày
ciprofloxacin
Tiêu chảy do Clostridium difficile
- Thuốc hay dùng: Metronidazol liều 250 mg, uống cách nhau 6 giờ, dùng 7-10 ngày
- Thuốc thay thế: Vancomycin liều 250 mg, uống cách nhau 6 giờ, dùng 7-10 ngày
Tiêu chảy do Shigella
- Thuốc hay dùng: nhóm Quinolone uống hoặc truyền TM 5 ngày cho người trên 12 tuổi, gồm:
- Ciprofloxacin liều 0.5g, ngày 2 lần hoặc norfloxacin liều 0.4g, ngày 2 lần
- Thuốc thay thế: ceftriaxone tĩnh mạch liều 50-100mg\kg\ngày, dùng 5 ngày, hoặc azithromycin liều 0.5mg\kg\ngày, dùng 3 ngày cho PNCT hoặc 10mg\kg\ngày cho trẻ dưới 12 tuổi
Tiêu chảy do thương hàn:
- Thuốc hay dùng: nhóm quinolone uống hoặc truyền, dùng 10-14 ngày, gồm:
- Ciprofloxacin liều 0.5g\kg\ngày hoặc norfloxacin liều 0.4g\kg\ngày
- Thuốc thay thế: ceftriaxone tĩnh mạch, liều 50-100mg\kg\lần, dùng 10-14 ngày
Tiêu chảy do tả:
- Vi khuẩn tả ngày nay đang kháng rất nhiều
- Nhóm quinolone: ciprofloxacin hoặc norfloxacin hoặc azithromycin, liều như trên.
- Thuốc thay thế: erythromycin liều 1g\ngày, mỗi ngày 4 lần ,cho trẻ em 40mg\kg\ngày, dùng 3 ngày, hoặc doxycyclin 300mg liều duy nhất nếu vi khuẩn còn nhạy cảm
Điều trị triệu chứng:
- Tùy vào tình trạng mất nước mà bù nước với điện giải phù hợp bằng orezol hoặc đường đẳng trương 5%
- Mất nước độ 1: bù bằng uống orezol
oresol - Mất nước độ 2 trở lên: bù bằng cách tiêm truyền tĩnh mạch: ringer lactat hoặc ringer acetat, NaCl 0.9%, glucose 5% tỉ lệ 1:1
Điều trị hỗ trợ:
- Giảm co thắt: dùng spasmaverin
- Dioctahedral smectit: làm săn se niêm mạc
- Không được lạm dụng thuốc cầm tiêu chảy: loperamid vì nhiều tác dụng phụ nguy hiểm
Phòng bệnh tiêu chảy:

- Vệ sinh an toàn thực phẩm
- Ăn chín uống sôi
- Rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh
- Hệ thống cấp nước đảm bảo vệ sinh
- Dự phòng ở những vùng cơ dịch