Viên nhai

0
1861
viên nhai cho trẻ em
Rate this post
  1. Đại cương về viên nhai

Viên nhai là loại viên nén đặc biệt. Viên nhai cần phải nhai bởi răng tạo thành mảnh vỡ nhỏ trước khi nuốt. Những viên thuốc này thích hợp dùng cho trẻ em , người già, người gặp khó khăn khi nuốt và những người lớn không thích nuốt, khi không có sẵn nước để dùng.  Mục đích của viên nhai là hòa tan trong miệng ở mức vừa phải do hoạt động nhai viên tạo thành mảnh nhỏ, mịn có thể nuốt dễ, tăng khả năng hấp thu. Khi nhai thấy dễ chịu và không có vị đắng hoặc khó chịu. Bệnh nhân ở độ tuổi từ 60 trở lên và bệnh nhân trẻ em  đi du lịch và những người không có khả năng tiếp cận nước, thì viên nhai là biện pháp hay và có hiệu quả nhất.

 

Thành phần của viên thuốc nhai bao gồm dược chất, và có thể có tá dược không hòa tan như chất độn, sáp, chất chống oxy hóa, chất làm ngọt, chất tạo hương vị. Tá dược rã có thể có hoặc không vì đã có sự hỗ trợ nhai của răng. Tá dược rã nếu có, có thể làm viên nhai rã nhanh và rã mịn hơn, tạo điều kiện cho hấp thu nhanh và hoàn toàn hơn. Tỷ lệ của tá dược dính thay đổi từ 30-60% phụ thuộc vào cơ sở sử dụng và tính chất của nó. Một chất hương liệu được bao gồm để làm cho nó ngon miệng hơn.

Các yếu tố khác nhau liên quan đến việc hình thành viên thuốc nhai. Các yếu tố chính được xây dựng là khả năng trơn chảy, tan rã, tính chất organoptic, tính chịu nén tương thích và sự ổn định, được phổ biến để nuốt và thuốc viên nhai.

viên nhai antacid
  1. Ưu điểm của viên nhai

Thuốc viên nhai được nhai trong miệng trước khi nuốt và không được khuyến cáo và mong đợi  nuốt nguyên vẹn. Mục đích chính của thuốc viên nhai là cung cấp liều thuốc thích hợp (mỗi viên là một đơn vị liều ),  có thể dễ dàng cho trẻ em hoặc người cao tuổi, người khó nuốt sử dụng. Viên nhai có một số ưu điểm cụ thể:

  • Sinh khả dụng tốt hơn thông qua việc rã thành hạt nhỏ (Nhai làm tăng sự phân rã viên )
  • Cải thiện sự tuân thủ của bệnh nhân (đặc biệt là trẻ em) :Thông qua hương vị dễ chịu
  • Sự tiện lợi của bệnh nhân: Không cần nước nuốt, bệnh nhân tự sử dụng được
  • An toàn hơn các chế phẩm tiêm, thuốc đặt
  • Không cần yêu cầu kĩ thuật chặt chẽ như thuốc tiêm
  • Có thể sử dụng như dạng bào chế thay thế cho các dạng thuốc dạng lỏng, nơi cần tác dụng khởi phát tác dụng nhanh
  • Hấp thụ thuốc nhanh hơn
  • Tính riêng biệt của sản phẩm thông qua tiếp thị tiềm năng
  1. Nhược điểm của viên nhai

Nhược điểm của viên nhai lớn nhất ở những viên có hương vị không thích hợp hay có quá liểu cần thiết

Một số nhược điểm chung của thuốc viên nhai:

  • Nó chứa sorbitol gây tiêu chảy và đầy hơi
  • Chất tạo hương có trong viên nhai khi nhai có thể gây ra loét trong khoang miệng
  • Nhai quá lâu các viên thuốc nhai có thể gây đau cơ mặt
  • Chúng có tính hút ẩm trong tự nhiên, vì vậy phải giữ ở nơi khô ráo, vấn đề bảo quản thuốc khó khăn
  • Chúng thể hiện phẩm chất dễ vỡ, sủi bọt vì các viên nén này có độ bền cơ học không đủ, cần phải xử lý cẩn thận
  • Chúng yêu cầu phải đóng gói đúng cách để đảm bảo an toàn và ổn định
  • Vấn đề bào chế cần chú ý đến điều kiện nhiệt độ, độ ẩm, tránh cho các dược chất, tá dược hút ẩm
  1. Các thành phần của viên nhai: dược chất và tá dược

    viên nhai vitamin C

Dược chất

Không phải dược chất nào cũng bào chế viên nhai. Những dược chất thường được bào chế dạng viên nhai đó là: Paracetamol; antacid..

 

Tá dược

  • Tá dược dính: liên kết các thành phần của viên
  • Tá dược rã: có hoặc không có. Viên nhai bình thường không cần tá dược rã vì có sự hỗ trợ của răng để phân rã thành mảnh, hạt nhỏ, thuận lợi cho quá trình nuốt. Nếu có tá dược rã, viên sẽ rã nhanh, rã mịn hơn, tạo điều kiện cho hấp thu nhanh và hiệu quả hơn.
  • Tá dược độn
  • Tá dược : màu, hương vị: rất cần thiết, mục đích: che dấu mùi vị khó chịu của dược chất, tạo thuận lợi cho nhai, thích hợp cho trẻ em trong nhai, tạo điều kiện cho tuân thủ điều trị
  1. Tá dược màu, hương vị cho viên nhai

  • Về mặt sinh lý, hương vị là phản ứng cảm quan do sự kích thích hóa học của các vị giác trên lưỡi. Có bốn loại hương vị cơ bản; Mặn, chua, ngọt và cay. Hương vị mặn hoặc vị chua có nguồn gốc từ các chất có khả năng ion hóa trong dung dịch. Nhiều hợp chất hữu cơ kích thích phản ứng cay đắng ngay cả khi chúng có thể không có khả năng ion hoá trong môi trường nước. Hầu hết các saccharide, disaccharides, aldehyde và vài rượu cho vị ngọt. Chất không có khả năng tạo cảm giác kích thích của vị giác được gọi là không vị. Thuật ngữ hương vị thường dùng để chỉ một cảm giác kết hợp cụ thể của hương vị và mùi. Ví dụ, đường có hương vị ngọt, nhưng không có hương vị, trong khi Mật ong có vị ngọt và mùi đặc trưng.
  • Mùi vị phải thích hợp với màu viên thuốc, phù hợp với dược chất cần điều trị

Ví dụ: viên màu cam, phải có mùi cam

Hay viên nhai bổ sung vitamin C phải có vị chua, màu cam,

  • Cảm giác miệng : Thuật ngữ này liên quan đến loại cảm giác hoặc cảm giác mà một viên thuốc tạo ra trong miệng khi nhai. Như vậy, nó không có gì để làm với sự kích thích hóa học của dây thần kinh khứu giác hoặc vị giác. Tuy nhiên, đối với một công thức để thành công, hiệu quả tổng thể trong miệng là rất quan trọng. Nói chung, chất nhuộm (ví dụ canxi cacbonat) hoặc kết cấu keo là không mong muốn, trong khi đó cảm giác mát mẻ và làm mát (ví dụ, mannitol) với kết cấu mịn được ưa thích.
  • Chú ý: hiệu ứng sau khi phối hợp và sử dụng. Hàm lượng Sacarin nhiều quá có thể gây cảm giác đắng sau vị ngọt,vì vậy cần giới hạn lượng sử dụng phù hợp cho công thức viên nhai.
  1. Đánh giá các vấn đề liên quan đến công thức bào chế viên nhai

  Bất cứ khi nào khi muốn sản xuất thuốc, bước đầu tiên trong việc hình thành viên thuốc nhai là có được một hồ sơ đầy đủ của dược chất, tá dược. Xây dựng một sản phẩm ổn định và chất lượng vì thuốc thường là sự lựa chọn chất độn, chất mang, chất làm ngọt, các hợp chất hương vị và các chất cải tiến sản phẩm khác. Các hồ sơ về thuốc viên nhai nên chứa thông tin về những điều sau :

Tính chất vật lý

  • Màu sắc
  • Mùi
  • Vị giác, vị giác và cảm giác miệng
  • Hình dạng thể chất: tinh thể, bột, vô định hình rắn, dầu

Chất lỏng, vv

  • Nhiệt độ nóng chảy
  • Phép đa hình
  • Độ ẩm
  • Độ hòa tan trong nước
  • Hoạt động ổn định thuốc

Tính chất hóa học

  • Cấu trúc hóa học và lớp hóa học
  • Phản ứng chủ yếu
  • Các hợp chất không tương thích chính
  • Liều thuốc
  • Hồ sơ thuốc đang hoạt động này sẽ loại bỏ khả năng
  • Tá dược không tương thích, hương vị và dẫn đến việc sử dụng

–  Tá dược tốt nhất về thể chất.